部首

番版𠓨𣅶08:54、𣈜14𣎃4𢆥2014𧵑SaigonSarang (討論 | 㨂𢵰)
分邊賴(牟𧹼)𧵑媽(𠬠漢字𣎏義羅「媄」)、羅女(義羅「𡥵𡛔」)、吧𪦆羅部首𦓡遶𪦆漢字呢得尋𧡊𥪝各字典。

部首(Bộ thủ)羅𠬠份基本𧵑𡨸漢吧哿𡨸喃拥底拉插仍类𡨸𣃱呢。𥪝字典𡨸漢自時𠸗𦤾𠉞、各样𡨸調特搛成曾𩁱遶部首。預遶部首、役查 究𡨸漢供𥚯陽欣。𥪝数行𠦳𡨸漢、畢哿調坿属欣200部首。

歷史

法拥部首出現時茄漢𥪝部册『説文解字』𧵑許砷。作品呢完必𢆥121、列計9353𡨸漢吧拉插成540𩁱、即羅540部首原水。各學者𠁀𡢐根据𨕭540部首妬𦓡牀𤀓𥳄𦤾時茄明辰册『字彙』𧵑梅鷹苏只噲𢬇214部首。昆数呢特𢬇細𠉞雖㐌𣎏𠊛略简添𡛤、提誼咄𡬈132[1]


形樣部首

Thứ tự của mỗi bộ thủ thì căn cứ vào số nét. Đơn giản nhất là bộ thủ chỉ có một nét và phức tạp nhất là bộ thủ 17 nét. Tổng số bộ thủ di dịch theo thời gian. Sách vở ngày nay thường công nhận 214 bộ thủ thông dụng rút từ Khang Hy tự điển (1716), Trung Hoa đại tự điển (1915), và Từ hải (1936).

  1. 一 丨 丶 丿 乙 亅
  2. 二 亠 人 儿 入 八 冂 冖 冫 几 凵 刀 力 勹 匕 匚 匸 十 卜 卩 厂 厶 又
  3. 口 囗 土 士 夂 夊 夕 大 女 子 宀 寸 小 尢 尸 屮 山 巛 工 己 巾 干 幺 广 廴 廾 弋 弓 彐 彡 彳
  4. 心 戈 戶 手 支 攴 文 斗 斤 方 无 日 曰 月 木 欠 止 歹 殳 毋 比 毛 氏 气 水 火 爪 父 爻 爿 片 牙 牛 犬
  5. 玄 玉 瓜 瓦 甘 生 用 田 疋 疒 癶 白 皮 皿 目 矛 矢 石 示 禸 禾 穴 立
  6. 竹 米 糸 缶 网 羊 羽 老 而 耒 耳 聿 肉 臣 自 至 臼 舌 舛 舟 艮 色 艸 虍 虫 血 行 衣 襾
  7. 見 角 言 谷 豆 豕 豸 貝 赤 走 足 身 車 辛 辰 辵 邑 酉 釆 里
  8. 金 長 門 阜 隶 隹 雨 青 非
  9. 面 革 韋 韭 音 頁 風 飛 食 首 香
  10. 馬 骨 高 髟 鬥 鬯 鬲 鬼
  11. 魚 鳥 鹵 鹿 麥 麻
  12. 黄 黍 黑 黹
  13. 黽 鼎 鼓 鼠
  14. 鼻 齊
  15. 龍 龜

位置

Vị trí bộ thủ không nhất định mà tùy vào mỗi chữ nên có khi bắt gặp ở bên trên, dưới, phải, trái và chung quanh.

  • Bên trái: âm Hán Việt là lược gồm bộ thủ (điền) và (các).
  • Bên phải: âm Hán Việt là kỳ gồm bộ thủ (nguyệt) và (kỳ).
  • Trên: âm Hán Việt là uyển gồm bộ thủ (thảo) và (uyển). âm Hán Việt là nam gồm bộ thủ (điền) và (lực).
  • Dưới: âm Hán Việt là chí gồm bộ thủ (tâm) và (sĩ).
  • Trên và dưới: âm Hán Việt là tuyên gồm bộ thủ (nhị) và (nhật).
  • Giữa: âm Hán Việt là trú gồm bộ thủ (nhật) cùng (xích) ở trên và (nhất) ở dưới.
  • Góc trên bên trái: âm Hán Việt là phòng gồm bộ thủ (hộ) và (phương).
  • Góc trên bên phải: âm Hán Việt là thức gồm bộ thủ (dặc) và (công).
  • Góc dưới bên trái: âm Hán Việt là khởi gồm bộ thủ (tẩu) và (kỷ).
  • Đóng khung: âm Hán Việt là quốc gồm bộ thủ (vi) và (ngọc).
  • Khung mở bên dưới: âm Hán Việt là gian gồm bộ thủ (môn) và (nhật).
  • Khung mở bên trên: âm Hán Việt là khối gồm bộ thủ (khảm) và (thổ).
  • Khung mở bên phải: âm Hán Việt là y gồm bộ thủ (phương) và (thỉ).
  • Trái và phải: âm Hán Việt là nhai gồm bộ thủ (hành) và (khuê).

職能

Chức năng dễ nhận diện nhất của bộ thủ là cách phân chia các loại chữ Hán. Căn cứ vào đó việc soạn tự điển cũng có quy củ hơn.

Bộ thủ ngoài ra còn có công dụng biểu nghĩa tuy không hẳn chính xác nhưng người đọc có thể suy ra nghĩa gốc, ví dụ như:

  1. 沐 (âm Hán Việt là mộc, nghĩa là tắm) có bộ thủy bên trái chữ mộc, giúp làm rõ chữ này liên quan đến nước.
  2. 柏 (âm Hán Việt là bách, một loại cây gỗ) có bộ mộc bên trái chữ bá, nhắc rằng chữ này liên quan đến cây gỗ.

Cách dùng bộ thủ để gợi nghĩa được khai thác nhiều trong chữ Nôm tiếng Việt của người Việt.

註釋

  1. Lê Nguyễn Lưu。Từ chữ Hán đến chữ Nôm。Đà Nẵng: nxb Thuận Hóa、2002。tr 71-76