[ 場學𡨸漢喃 TRƯỜNG HỌC CHỮ HÁN NÔM ] · [ 書院漢喃 THƯ VIỆN HÁN NÔM ]
榜𡨸漢喃準 Bảng chữ Hán Nôm chuẩn · 風𡨸漢喃 Phông chữ Hán Nôm · 部𢫈漢喃 Bộ gõ Hán Nôm 張用𡨸漢喃準 Trang dùng chữ Hán Nôm chuẩn · 張懃準化 Trang cần chuẩn hoá · 𢯢𢷮𧵑碎 Sửa đổi của tôi · 𠊝𢷮近低 Thay đổi gần đây [ 𡖡耶露韋那威其 Nhóm Zalo Vi-na-uy-ki ]
嘲𢜠伴𦤾貝韋那威其! CHÀO MỪNG BẠN ĐẾN VỚI VI-NA-UY-KI!
QUỐC NGỮ
Vi-na-uy-ki là một cộng đồng trực tuyến dành cho việc học, sử dụng và thảo luận về chữ Hán Nôm tiếng Việt, tại đây, mọi người đều có thể thử viết các bài viết tiếng Việt bằng chữ Hán Nôm. Dự án này được thực hiện bởi Uỷ ban Phục sinh Hán Nôm Việt Nam và bắt đầu từ tháng 6 năm 2013, với sự đóng góp của nhiều người trên khắp Việt Nam và thế giới. Chúng tôi rất hoan nghênh bạn tham gia và chỉnh sửa các bài viết Hán Nôm cùng chúng tôi. Hiện tại, Vi-na-uy-ki có 434 thành viên đã đăng ký và 624 bài viết đã được đăng tải. Chúng tôi mong chờ sự tham gia và những đóng góp quý báu từ bạn.
Để hỗ trợ các hoạt động biên tập của bạn, chúng tôi xin giới thiệu một số tài liệu và công cụ hữu ích như sau:
Hán Nôm là hệ chữ viết cổ truyền của tiếng Việt, sử dụng chữ Hán và chữ Nôm, tức chữ Hán Nôm.
Chữ Nôm là loại văn tự ngữ tố - âm tiết dùng để viết tiếng Việt, do người Việt tạo ra dựa trên nền tảng của chữ Hán. Chữ Nôm bắt đầu hình thành và phát triển từ thế kỷ 10 đến thế kỷ 20. Sơ khởi, chữ Nôm thường dùng ghi chép tên người, địa danh, sau đó được dần dần phổ cập, tiến vào sinh hoạt văn hóa của quốc gia. Vào thời Nhà Trần ở thế kỷ 14, Nhà Hồ ở đầu thế kỷ 15 và Nhà Tây Sơn ở thế kỷ 18, xuất hiện khuynh hướng dùng chữ Nôm trong văn thư hành chính. Đối với văn học Việt Nam, chữ Nôm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi là công cụ xây dựng nền văn học cổ truyền kéo dài nhiều thế kỷ.
Ngày nay, di sản Hán Nôm đang đứng trước nguy cơ mai một. Sau khi chữ Quốc ngữ được phổ biến vào đầu thế kỷ 20, chữ Hán Nôm dần dần mai một. Chính quyền thực dân Pháp có chính sách cấm dùng Hán Nôm, hiện tại, hầu hết người Việt không thể đọc được chữ Hán Nôm, một phần to tát của lịch sử Việt Nam như thế nằm ngoài tầm tay của 85 triệu người nói tiếng Việt. Ủy ban Phục sinh Hán Nôm Việt Nam đang góp sức cùng các học giả trong và ngoài nước để bảo tồn di sản văn hóa quý giá này.
𠄩觀念差𡍚普遍𧗱𡨸漢喃 HAI QUAN NIỆM SAI LẦM PHỔ BIẾN VỀ CHỮ HÁN NÔM
QUỐC NGỮ
Quan niệm sai lầm 1: Phải học chữ Hán trước khi học chữ Nôm Cách hiểu chính xác của câu này nên là "học một vài chữ Hán cơ bản trước sẽ giúp ích cho việc học chữ Nôm và chữ Hán khác. Tốt nhất là học cả chữ Hán và chữ Nôm cùng một lúc, nhưng bạn có thể học chữ Nôm mà không cần học chữ Hán". Phần lớn các chữ Nôm là kí tự hình thanh, và đại đa số chữ Hán cũng thuộc loại này. Khi người Trung Quốc và người Nhật Bản học phần này của chữ Hán, họ sẽ không học các chữ không phổ biến như "夋" và "夌" trước để học các chữ như "俊" và "凌". Mặc dù các chữ như "俊" và "凌" dựa trên "夋" và "夌", không nhất thiết phải biết "夋" và "夌" trước khi học chữ "俊" và "凌". Một chữ Nôm có thể được nhớ một cách tổng thể, hơn nữa, cũng có nhiều chữ Nôm không thể chia thành hai chữ Hán (chẳng hạn như "𠬠", "𫜵", vân vân). Chúng ta có thể học chữ Nôm mà không cần học chữ Hán. Quan niệm sai lầm 2: Chữ Hán Nôm quá phức tạp để viết Nhiều người thường cho rằng một chữ Hán Nôm có quá nhiều nét thì viết không tiện. Trên thực tế, số nét trung bình của các chữ Nôm rất gần với số nét trung bình của các chữ Hán. Thông dụng Quy phạm Hán tự Biểu công bố tại Trung Quốc đại lục đã thu thập được 8.105 chữ Hán giản thể, tổng số nét là 88.447, số nét trung bình là 10,91; Quốc ngữ Tiểu Tự điển xuất bản tại Đài Loan đã thu thập được 4.302 chữ Hán phồn thể (rất thông dụng), tổng số nét là 51.845, số nét trung bình là 12,05; Trùng biên Quốc ngữ Từ điển Tu đính bản xuất bản tại Đài Loan đã thu thập được 13.765 chữ Hán phồn thể, tổng số nét là 175.528, số nét trung bình là 12.75. Chúng tôi đã đếm số nét của tất cả chữ Hán Nôm Chuẩn. Nét trung bình của tất cả chữ Hán Nôm Chuẩn là 12,51 nét, và đối với 3.975 chữ Hán Nôm Chuẩn cấp I (rất thông dụng), số nét trung bình chỉ là 11,96. Nhiều chữ Nôm có ít hơn 5 nét, chẳng hạn như "丿" và "𫜵", ngược lại, trong các chữ Hán giản thể thường được sử dụng ở Trung Quốc ngày nay, có nhiều chữ Hán có hơn 20 nét, chẳng hạn như "瓤" và "矗", phức tạp hơn nhiều so với hầu hết các chữ Nôm. Lập luận cho rằng chữ Hán Nôm Việt Nam quá phức tạp để học hay sử dụng là khá lố bịch trước thực tế khách quan. Nếu tiếng Việt viết bằng chữ Hán Nôm thì số lượng kí tự ít hơn rất nhiều so với viết bằng chữ Quốc ngữ. Mặc dù một chữ Hán Nôm có nhiều nét, nhưng tổng số nét của một bài viết chữ Hán Nôm tương đương với số nét của nó được viết bằng chữ Quốc ngữ. Ngày nay, nếu bộ gõ chữ Hán Nôm có các chức năng như đơn giản hoá, sửa lỗi tự động, vân vân, tốc độ nhập của chữ Hán Nôm sẽ dễ dàng vượt qua tốc độ của chữ Quốc ngữ. Hơn thế nữa, chữ Hán Nôm là chữ biểu ý, có khả năng biểu nghĩa rõ ràng hơn, tránh đồng âm khác nghĩa và hiểu sai nghĩa do chữ Quốc ngữ chỉ có thể biểu âm. Vì vậy, trong xã hội hiện đại đề cao tính hiệu quả và chính xác, đặc điểm mật độ thông tin cao hơn, biểu nghĩa rõ ràng hơn và nhập liệu nhanh sẽ khiến chữ Hán Nôm phù hợp hơn với cuộc sống hiện đại.
Chữ Hán và chữ Nôm (chữ Hán Nôm) là bộ phận quan trọng trong văn hóa cổ truyền Việt Nam, chứa đựng lịch sử và văn hóa lâu đời của dân tộc. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của phương Tây, sự tiến hóa tự nhiên của chữ Hán Nôm đã bị gián đoạn vào đầu thế kỷ 20, dẫn đến tình trạng tồn tại nhiều chữ dị thể và sự lộn xộn trong cách sử dụng chữ, gây cản trở cho việc bảo tồn và truyền bá chữ viết này. Để bảo vệ và kế thừa văn hóa quý báu này, nâng cao hiệu quả giao tiếp bằng chữ Hán Nôm, chúng tôi đã triển khai việc chuẩn hóa chữ Hán Nôm.
Mục đích của việc chuẩn hóa
Tăng cường sự kế thừa văn hóa: Trên cơ sở tránh sự nhầm lẫn, các chữ phổ biến nhất trong lịch sử được chọn làm chữ chuẩn. Điều này có nghĩa là những người biết các chữ Hán Nôm chuẩn sẽ dễ dàng đọc được một lượng lớn sách vở cổ xưa, từ đó có thể bảo vệ và kế thừa hiệu quả nền văn hóa dân tộc.
Cải thiện hiệu quả giao tiếp: Việc chuẩn hóa sẽ giảm các rào cản giao tiếp do các chữ dị thể gây ra và giảm thiểu sự hiểu lầm.
Nâng cao hiệu quả giáo dục: Chỉ cần học các chữ chuẩn thay vì các chữ dị thể, điều này giảm thời gian và độ khó trong quá trình học.
Thích ứng với công nghệ hiện đại: Việc chuẩn hóa sẽ giảm lãng phí do các chữ dị thể, cho phép thiết kế các bộ gõ và công cụ chuyển đổi dựa trên tiêu chuẩn, từ đó cải thiện hiệu quả xử lý văn bản.
Các khía cạnh chính của việc chuẩn hóa
Chuẩn hóa các chữ dị thể trong chữ Nôm: Có nhiều chữ dị thể trong chữ Nôm. Trên cơ sở tránh sự nhầm lẫn, các chữ phổ biến nhất trong lịch sử được chọn làm chữ chuẩn.
Chuẩn hóa chữ Hán: Việc chuẩn hóa chữ Hán thường bị bỏ qua bởi nhiều người. Trước tiên, các chữ Hán được sử dụng phổ biến ở Việt Nam thường khác với những nước khác. Tiêu chuẩn áp dụng các chữ được sử dụng phổ biến ở Việt Nam, ví dụ như "窻" là chữ phổ biến nhất được sử dụng cho "song" (có nghĩa là "cửa sổ") ở Việt Nam, nhưng ở Trung Quốc "窗" là chữ được sử dụng thường xuyên nhất, và ở Nhật Bản, chữ phổ biến nhất là "窓". Thứ hai, việc lựa chọn chữ Hán cho một số từ Hán-Việt mà người Việt tạo ra hoặc các Từ hỗn chủng bao gồm Hán-Việt vẫn chưa được chuẩn hóa. Việc chuẩn hóa đã giải quyết những vấn đề này, ví dụ như trong từ "tất cả", "tất" là một chữ Hán được viết là "畢" hoặc "悉", và tiêu chuẩn áp dụng "悉", chữ được sử dụng phổ biến nhất trong lịch sử.
Chuẩn hóa các chữ dùng để phiên âm: Các chữ được sử dụng đặc biệt cho phiên âm được xác định. Đảm bảo rằng một âm tương ứng với một chữ duy nhất.
Chuẩn hóa các dấu câu: Có các dấu câu khác nhau được sử dụng trong văn bản Hán Nôm so với văn bản Quốc ngữ.