龐德公

番版𠓨𣅶22:31、𣈜4𣎃4𢆥2016𧵑218.53.197.4 (討論) (造張𡤔𢭲內容「'''龐德公'''(Bàng Đức Công)、𡗉材料噲𪾭羅'''龐公'''(Bàng Công)、字尚長{{ref|1}}、𠊛襄陽、南郡、荆州<ref>𠉞羅襄陽、湖…」)
(恪) ←番版𫇰 | 番版㵋一 () | 番版㵋→ ()

龐德公(Bàng Đức Công)、𡗉材料噲𪾭羅龐公(Bàng Công)、字尚長[1]、𠊛襄陽、南郡、荆州[1]、隱士𡳳𠁀東漢

考證

  1. ^ 宋書卷28、列傳25—武二王傳:史臣訥哴:𠊛襄陽羅龐公訥𢭲劉表哴:「凴如周公共管、蔡於家𦽰、𩛖羹蔞藜、藿、𧯶𣎏亇難如勢。」偎𤳸理英㛪[2]、無共親切[3]、亇分寵愛𠱋𥞖膮、亇情富貴時恪膮丕。𢖵吏𠳒訥𧵑尚長、抵𦓡呲𨱽。
  2. ^ Lịch Đạo NguyênThủy kinh chú, Miện Thủy 2: Giữa Miện Thủy có Ngư Lương châu, là nơi ở của Bàng Đức Công. (Bàng) Sĩ Nguyên sống ở phía nam sông Hán, tại Nam Bạch Sa mà người đời gọi là vùng đất làm ra Bạch Sa khúc vậy. Tư Mã Đức Tháo sống ở phía bắc Trạch Châu, láng giềng gần gũi [4], hoan tình tự tiếp, bơi thuyền sang sông [5], tùy tiện [6] sướng thích [7].
  3. ^ Tương Dương ký: Bàng Đức Công là người Tương Dương. Sống trên Miện Thủy ở phía nam Hiện Sơn, chưa từng vào thành phủ. Cung canh điền lý, phu thê đãi nhau như tân (khách), nghỉ ngơi thời chánh cân (khăn) đoan tọa (ngồi), cầm (đàn) thư (sách) tự vui, thấy sắc mặt ông nghiêm túc.
  4. ^ Tương Dương ký: Gia Cát Khổng Minh là Ngọa Long, Bàng Sĩ Nguyên là Phượng Sồ, Tư Mã Đức Tháo là Thủy Kính, đều là lời của Bàng Đức Công vậy.
  5. ^ Tương Dương ký: Tư Mã Đức Tháo từng ghé thăm Công, gặp lúc Công sang sông Miện, tế tự mộ tổ tiên. Đức Tháo vào thẳng nhà trong, gọi vợ con của Công, sai họ nhanh chóng làm cơm, nói: "Từ Nguyên Trực đã nói, có khách đang đến cùng ta và Công đàm luận." Vợ con ông đều chia nhau (làm việc), vái chào (Đức Tháo) ở dưới sảnh đường, vất vả bày biện (thực phẩm), Một lúc sau, Đức Công về, vào thẳng nhà trong gặp mặt (Đức Tháo), không biết ai là khách nữa.
  6. ^ Tương Dương ký: Đức Tháo nhỏ hơn Đức Công 10 tuổi, thờ ông làm anh, gọi là "Bàng Công". Vì thế người đời cho rằng "Công" là tên của "Đức Công", không phải vậy.
  7. ^ Tương Dương ký: Khổng Minh mỗi lần đến nhà ông, một mình vái lạy dưới sàng, Đức Công không yêu cầu dừng lại ngay.
  8. ^ Tương Dương ký: Thống là tòng tử của Đức Công, thiếu thời chưa được biết đến, duy Đức Công trọng ông, năm 18 tuổi, sai đi gặp Đức Tháo. Đức Tháo cùng (Thống) nói chuyện, xong thì than rằng: "Đức Công quả là biết người, đây thực là thịnh đức vậy!"
  9. ^ Tương Dương ký: Kinh Châu mục Lưu Biểu mấy lần mời mọc, không thể khuất. Bèn tự đi thăm hỏi, nói với Công rằng: "Bảo toàn một tấm thân, sao bằng được bảo toàn thiên hạ?" Công cười nói: "Ổ hồng, hộc trên rừng cao, chiều có chỗ đậu; hang rùa, giải dưới suối sâu, đêm có chỗ nghỉ. Hành vi cử chỉ [8] cũng là hang ổ của người ta vậy. Nhưng đều là nơi đậu nghỉ mà thôi, thiên hạ không có chỗ nào được bảo toàn." (Công) buông cày trên gò, vợ con nhổ cỏ đằng trước. Biểu trỏ mà hỏi rằng: "Tiên sanh khổ cư làm ruộng mà không chịu nhận bổng lộc, thì về sau lấy gì để lại cho con cháu đây?" Công đáp: "Người đời đều để lại những thứ gây nguy hại, nay chỉ mình tôi để lại những thứ giúp an lành. Dù thứ để lại bất đồng, nhưng chẳng phải là không có gì để lại." Biểu hỏi: "Là sao vậy?" Công đáp: "Xưa Nghiêu, Thuấn đem hải nội thụ bề tôi, mà không dựa vào tình cảm, bỏ con trai ở nơi thảo mãng, mà không tỏ vẻ thương xót. Đan Chu, Thương Quân vô cùng ngu xuẩn, lại được chết an lành [9]. , Thang dù lấy bốn bể làm quý, lại đem nước cho riêng thân nhân, khiến Kiệt bị đày ra Nam Sào, Trụ bị treo đầu trên cờ Chu, còn tông tộc của họ bị bắt giữ. (Vũ, Thang) sao không xét đến Đan Chu, Thương Quân? Hoàn cảnh của họ là nguyên nhân gây nguy hại vậy. Chu Công nhiếp chánh thiên hạ, thì giết anh trai. Giả sử anh em Chu Công ăn canh rau lê, hoắc, sống dưới mái lợp cỏ bồng, hao, há có cái hại như vậy à!" Biểu thở dài mà bỏ về.
  10. ^ Tương Dương ký: Về sau dắt vợ con lên Lộc Môn sơn, nói thác là hái thuốc, người ta không biết ở đâu.

注釋

  1. 𠉞羅襄陽湖北
  2. 原文:天倫由子。(然)(次):次自由𡗶定、指英㛪;由子:義羅理由
  3. 原文:共氣分形。成語呢常得用羅分形同氣、𣎏出處自呂氏春秋—精通:「父母之于子也、子之于父母也、一體而兩分、同氣而異息。」(暫譯:「𤕔媄於𥪝𡥵亇、𡥵亇於𥪝𤕔媄、𠬠體𦓡2份、共𣱬𦓡恪𠿚。」)意訥𧗱形體邊外調恪別、仍𣱬呲邊𥪝時相通。成語呢用朱關係無共密切𡧲𤕔媄吧𡥵亇。𢖖呢共用朱關係英㛪。VD:曹植求自弑表:「而臣敢陳聞于陛下者、誠與國分形同氣、憂患共之者也。」(暫譯:群臣敢陳聞於陛下𪬫、誠心共渃家分形同氣、終𢙱𢥈𢠯丕。)
  4. Nguyên văn: 望衡对宇, vọng hành đối vũ. Vọng hành nghĩa là gần gũi, VD: Kỷ Quân - Duyệt vi thảo đường bút ký, hòe tây tạp chí 3: 甲与乙, 望衡而居, 皆宦裔也, Hán Việt: Giáp dữ ất ,vọng hành nhi cư, giai hoạn duệ dã. Tạm dịch: Giáp và ất, ở bên cạnh nhau, đều là hậu duệ hạ nhân vậy. là phần nhà dưới mái hiên, đôi khi nghĩa là nhà; Đối vũ nghĩa là 2 ngôi nhà đối diện nhau. Vọng hành đối vũ là thành ngữ hình dung mối quan hệ láng giềng gần gũi
  5. Nguyên văn: 褰裳, Hán Việt: khiên (vén) thường (xiêm áo) là phiếm từ chỉ hành động sang sông. VD: Kinh Thi, Trịnh phong, Khiên thường: "Tử Huệ nhớ ta, vén xiêm lội (sông) Trăn." Cát HồngBão Phác Tử, Quảng thí: Vén xiêm để vượt qua thương hải, đứng ngóng mà nhảy lên cửu huyền.
  6. Nguyên văn: 率尔, Hán Việt: soái nhĩ, là động từ mô tả dáng vẻ không bị ràng buộc gì. VD: Tấn thư, Văn uyển truyện, Viên Hoành: "Tạ Thượng khi trấn Ngưu Chử, đêm thu nhân trăng sáng, soái nhĩ (tùy tiện) cùng tả hữu vi phục bơi thuyền trên Trường Giang
  7. Nguyên văn: 休畅, Hán Việt: hưu sướng
  8. Nguyên văn: 趋舍行止, Xu xá hành chỉ. Xu xá (趋舍, Xu: đi, xá: dừng) và hành chỉ (行止, hành: đi, chỉ: dừng) đều có nghĩa là hành vi cử chỉ
  9. Nguyên văn: 得全首领以没, Hán Việt: đắc toàn thủ lĩnh dĩ một, Tạm dịch: được toàn đầu (thủ) cổ (lĩnh) mà chết