恪別𡧲版𢯢𢷮𧵑「準化:介紹」

𣳔3: 𣳔3:
== Why Standardize ==
== Why Standardize ==
<div style="width:48%;float:left">
<div style="width:48%;float:left">
{{r|如|như}}{{r|眾|chúng}}{{r|𢧲|ta}}{{r|得|được}}{{r|別|biết}}、{{r|侯|hầu}}{{r|歇|hết}}{{r|𤞦|mọi}}{{r|國|quốc}}{{r|家|gia}}{{r|𣎏|có}}{{r|國|quốc}}{{r|語|ngữ}}{{r|𥢆|riêng}}{{r|時|thời}}{{r|現|hiện}}{{r|代|đại}}{{r|調|đều}}{{r|㐌|đã}}{{r|𣥱|trải}}{{r|過|qua}}{{r|𠬠|một}}{{r|局|cuộc}}{{r|改|cải}}{{r|隔|cách}}{{r|撻|đặt}}{{r|標|tiêu}}{{r|準|chuẩn}}{{r|朱|cho}}{{r|𡨸|chữ}}{{r|曰|viết}}。{{r|𠬠|một}}{{r|系|hệ}}{{r|統|thống}}{{r|𡨸|chữ}}{{r|曰|viết}}{{r|抵|để}}{{r|交|giao}}{{r|接|tiếp}}{{r|𦓡|mà}}{{r|𣗓|chưa}}{{r|得|được}}{{r|標|tiêu}}{{r|準|chuẩn}}{{r|化|hoá}}{{r|時|thì}}{{r|𠱊|sẽ}}{{r|空|không}}{{r|體|thể}}{{r|用|dùng}}{{r|得|được}}。
  {{r|如|như}}{{r|眾|chúng}}{{r|𢧲|ta}}{{r|得|được}}{{r|別|biết}}、{{r|侯|hầu}}{{r|歇|hết}}{{r|𤞦|mọi}}{{r|國|quốc}}{{r|家|gia}}{{r|𣎏|có}}{{r|國|quốc}}{{r|語|ngữ}}{{r|𥢆|riêng}}{{r|時|thời}}{{r|現|hiện}}{{r|代|đại}}{{r|調|đều}}{{r|㐌|đã}}{{r|𣥱|trải}}{{r|過|qua}}{{r|𠬠|một}}{{r|局|cuộc}}{{r|改|cải}}{{r|隔|cách}}{{r|撻|đặt}}{{r|標|tiêu}}{{r|準|chuẩn}}{{r|朱|cho}}{{r|𡨸|chữ}}{{r|曰|viết}}。{{r|𠬠|một}}{{r|系|hệ}}{{r|統|thống}}{{r|𡨸|chữ}}{{r|曰|viết}}{{r|抵|để}}{{r|交|giao}}{{r|接|tiếp}}{{r|𦓡|mà}}{{r|𣗓|chưa}}{{r|得|được}}{{r|標|tiêu}}{{r|準|chuẩn}}{{r|化|hoá}}{{r|時|thì}}{{r|𠱊|sẽ}}{{r|空|không}}{{r|體|thể}}{{r|用|dùng}}{{r|得|được}}。


Tuy nhiên cho tới nay, Chữ Nôm vẫn chưa được tiêu chuẩn hoá, một từ tiếng Việt có thể được viết dưới nhiều dị thể chữ Nôm khác nhau, và mọi người dùng Chữ Nôm đều dựa trên lựa chọn của riêng mình. Kết quả là các văn bản Nôm có thể bị hiểu nhầm, và điều này chắc chắn sẽ dẫn đến sự thiếu hiệu quả và những hiểu nhầm trong giao tiếp.
  {{r|雖|tuy}}{{r|然|nhiên}}{{r|朱|cho}}{{r|細|tới}}{{r|𠉞|nay}}、{{r|𡨸|chữ}}{{r|喃|nôm}}{{r|吻|vẫn}}{{r|𣗓|chưa}}{{r|得|được}}{{r|標|tiêu}}{{r|準|chuẩn}}{{r|化|hoá}}、{{r|𠬠|một}}{{r|詞|từ}}{{r|㗂|tiếng}}{{r|越|việt}}{{r|𣎏|}}{{r|體|thể}}{{r|得|được}}{{r|曰|viết}}{{r|𠁑|dưới}}{{r|𡗉|nhiều}}{{r|異|dị}}{{r|體|thể}}{{r|𡨸|chữ}}{{r|喃|nôm}}{{r|恪|khác}}{{r|𠑬|nhau,}}、{{r|吧|}}{{r|𤞦|mọi}}{{r|𠊛|người}}{{r|用|dùng}}{{r|𡨸|chữ}}{{r|喃|nôm}}{{r|調|đều}}{{r|𢭸|dựa}}{{r|𨕭|trên}}{{r|攎|lựa}}{{r|撰|chọn}}{{r|𧵑|của}}{{r|𥢆|riêng}}{{r|𨉟|mình}}。{{r|結|kết}}{{r|果|quả}}{{r|𪜀|}}{{r|各|các}}{{r|文|văn}}{{r|本|bản}}{{r|喃|nôm}}{{r|𣎏|}}{{r|體|thể}}{{r|俻|bị}}{{r|曉|hiểu}}{{r|𢗖|nhầm}}、{{r|吧|}}{{r|條|điều}}{{r|呢|này}}{{r|𢟘|chắc}}{{r|鎮|chắn}}{{r|𠱊|sẽ}}{{r|引|dẫn}}{{r|𦤾|đến}}{{r|事|sự}}{{r|少|thiếu}}{{r|效|hiệu}}{{r|果|quả}}{{r|吧|}}{{r|仍|những}}{{r|曉|hiểu}}{{r|𢗖|nhầm}}{{r|𥪝|trong}}{{r|交|giao}}{{r|接|tiếp}}。


Với mục đích tiêu chuẩn hoá Chữ Nôm, "Dự án Tiêu chuẩn hoá Chữ Nôm" của Uỷ ban được xây dựng nhằm đặt ra một Chữ Nôm chuẩn từ những dị thể Chữ Nôm khác nhau, xác định cách dùng Chữ Hán Chữ Nôm cho các Từ thuần Việt, Từ Hán Việt (đặc biệt là các từ Hán Việt do người Việt tự tạo), Từ hỗn chủng, hay đồng thời cho cả các Từ ngoại lai được phiên âm, và cuối cùng là để Hán Nôm trở thành một hệ thống chữ viết nghiêm túc, hiện đại và hợp pháp cho tiếng Việt.
  {{r|𠇍|với}}{{r|目|mục}}{{r|的|đích}}{{r|標|tiêu}}{{r|準|chuẩn}}{{r|化|hoá}}{{r|𡨸|chữ}}{{r|喃|nôm}}、「{{r|預|dự}}{{r|案|án}}{{r|標|tiêu}}{{r|準|chuẩn}}{{r|化|hoá}}{{r|𡨸|chữ}}{{r|喃|nôm}}」{{r|𧵑|của}}{{r|委|uỷ}}{{r|班|ban}}{{r|得|được}}{{r|𡏦|xây}}{{r|𥩯|dựng}}{{r|𥄮|nhằm}}{{r|撻|đặt}}{{r|𠚢|ra}}{{r|𠬠|một}}{{r|𡨸|chữ}}{{r|喃|nôm}}{{r|準|chuẩn}}{{r|自|từ}}{{r|仍|những}}{{r|異|dị}}{{r|體|thể}}{{r|𡨸|chữ}}{{r|喃|nôm}}{{r|恪|khác}}{{r|𠑬|nhau}}、{{r|確|xác}}{{r|定|định}}{{r|隔|cách}}{{r|用|dùng}}{{r|𡨸|chữ}}{{r|漢|hán}}{{r|吧|}}{{r|𡨸|chữ}}{{r|喃|nôm}}{{r|朱|cho}}{{r|各|các}}{{r|詞|từ}}{{r|綧|thuần}}{{r|越|việt}}、{{r|詞|từ}}{{r|漢|hán}}{{r|越|việt}}({{r|特|đặc}}{{r|別|biệt}}{{r|𪜀|}}{{r|各|các}}{{r|詞|từ}}{{r|漢|hán}}{{r|越|việt}}{{r|由|do}}{{r|𠊛|người}}{{r|越|việt}}{{r|自|tự}}{{r|造|tạo}})、{{r|詞|từ}}{{r|混|hỗn}}{{r|種|chủng}}、{{r|咍|hay}}{{r|同|đồng}}{{r|時|thời}}{{r|朱|cho}}{{r|𪥘|cả}}{{r|各|các}}{{r|詞|từ}}{{r|外|ngoại}}{{r|來|lai}}{{r|得|được}}{{r|翻|phiên}}{{r|音|âm}}、{{r|吧|}}{{r|𡳳|cuối}}{{r|窮|cùng}}{{r|𪜀|}}{{r|抵|để}}{{r|漢|hán}}{{r|喃|nôm}}{{r|𠭤|trở}}{{r|成|thành}}{{r|𠬠|một}}{{r|系|hệ}}{{r|統|thống}}{{r|𡨸|chữ}}{{r|曰|viết}}{{r|嚴|nghiêm}}{{r|肅|túc}}、{{r|現|hiện}}{{r|代|đại}}{{r|吧|}}{{r|合|hợp}}{{r|法|pháp}}{{r|朱|cho}}{{r|㗂|tiếng}}{{r|越|việt}}。


如眾喒得𪿍,侯歇𤞦國家𣎏國語𥢆時現代調㐌𣥱過𠬠局改隔撻標準朱𡨸曰。𠬠系統𡨸曰抵交接𦓡𣗓得標準化時𠱊空體用得。
雖然朱細𠉞,𡨸喃吻𣗓得標準化,𠬠詞㗂越𣎏體得曰𠁑𡗉異體𡨸喃恪𠑬,吧𤞦𠊛用𡨸喃調𢭸𨕭攎撰𧵑𥢆𨉟。結果𪜀各文本喃𣎏體俻曉𢗖,吧條呢𢟘鎮𠱊引𦤾事少效果吧仍曉𢗖𥪝交接。
𠇍目的標準化𡨸喃,"預案標準化𡨸喃"𧵑委班得𡏦𥩯𥄮撻𠚢𠬠𡨸喃準自仍異體𡨸喃恪𠑬,確定隔用𡨸漢吧𡨸喃朱各詞綧越,詞漢越(特別𪜀各詞漢越由𠊛越自造),自混種,咍同時朱𪥘各詞外來得番陰,吧𡳳窮𪜀抵漢喃𠭤成𠬠系統𡨸曰嚴肅,現代吧合法朱㗂越。
</div>
</div>
<div style="width:48%;float:left;border-left:gray thin solid;margin-left:1%;padding-left:1%">
<div style="width:48%;float:left;border-left:gray thin solid;margin-left:1%;padding-left:1%">

番版𣅶21:15、𣈜19𣎃1𢆥2014

About the "Nom Standardization Project"

Why Standardize

  nhưchúng𢧲tađượcbiếthầuhết𤞦mọiquốcgia𣎏quốcngữ𥢆riêngthờihiệnđại調đềuđã𣥱trảiqua𠬠mộtcuộccảicáchđặttiêuchuẩncho𡨸chữviết𠬠mộthệthống𡨸chữviếtđểgiaotiếp𦓡𣗓chưađượctiêuchuẩnhoáthì𠱊sẽkhôngthểdùngđược

  tuynhiênchotới𠉞nay𡨸chữnômvẫn𣗓chưađượctiêuchuẩnhoá𠬠mộttừtiếngviệt𣎏thểđượcviết𠁑dưới𡗉nhiềudịthể𡨸chữnômkhác𠑬nhau,𤞦mọi𠊛ngườidùng𡨸chữnôm調đều𢭸dựa𨕭trênlựachọn𧵑của𥢆riêng𨉟mìnhkếtquả𪜀cácvănbảnnôm𣎏thểbịhiểu𢗖nhầmđiềunày𢟘chắcchắn𠱊sẽdẫn𦤾đếnsựthiếuhiệuquảnhữnghiểu𢗖nhầm𥪝tronggiaotiếp

  𠇍vớimụcđíchtiêuchuẩnhoá𡨸chữnôm、「dựántiêuchuẩnhoá𡨸chữnôm𧵑củauỷbanđược𡏦xây𥩯dựng𥄮nhằmđặt𠚢ra𠬠một𡨸chữnômchuẩntừnhữngdịthể𡨸chữnômkhác𠑬nhauxácđịnhcáchdùng𡨸chữhán𡨸chữnômchocáctừthuầnviệttừhánviệtđặcbiệt𪜀cáctừhánviệtdo𠊛ngườiviệttựtạo)、từhỗnchủnghayđồngthờicho𪥘cảcáctừngoạilaiđượcphiênâm𡳳cuốicùng𪜀đểhánnôm𠭤trởthành𠬠mộthệthống𡨸chữviếtnghiêmtúchiệnđạihợpphápchotiếngviệt

As we know, almost all modern countries with its own national language has gone with reform of standardization. A writing system cannot be used for communication unless it is standardized.

To date, however, Chữnôm has never been standardized, a Vietnamese word can be represented by variant Nôm characters, and people write Chữnôm based on their own preference. As a result, Nom texts could be misunderstood, and this inevitably causes the inefficiency and misunderstandings in communications.

Aiming at Chữnôm standardization, the Committee's "Nom Standardization Project" is designed to determine the Standard Chunom among many Chunom variants, to confirm the Chuhan and Chunom usage in Pure Vietnamese words (Từ thuần Việt), Sino-Vietnamese words (Từ Hán-Việt) (especially Vietnamese-made Sino-Vietnamese words [越製漢語]), and Hybrid words (Từ hỗn chủng), as well as to determine the Chuhan and Chunom usage in Loan words (Từ ngoại lai) for phonetic transliteration. And eventually to make Han-Nom as a serious, modern, legitimate alternative writing system for the Vietnamese language.


Welcome to Participate