化物語
化物語(化物語 Bakemonogatari , Hoá vật ngữ)羅拉light novel浽㗂在日本得曰𤳸西尾維新吧銘畫𤳸Vofan。講談社㐌出本拉小傳呢通過家出版講談社Box。骨傳𡏦縈阿良良木曆,𠬠男生學年刺𠀧𠊚𤯩卒𢖖被魔蜞蠬進攻、雖空變成魔蜞蠬仍嚶𥙩待飭命羅固體回復曰傷近如𣦍立即𢖖欹戰鬥如扒頭𧡊各神靈、魔、各生物神話𠄧妖精殞㫻𤯨𢥞縈命中局𤯨平常。
Shaft㐌實現轉體anime𧵑拉小說呢吧㐌發㳥在日本自𣈜03𣎃7𦤾𣈜25𣎃9𢆥2009𠇍12集。𠀧集ONA共㐌得實現吧照寅寅自𣈜03𣎃11𢆥2009𦤾𣈜25𣎃6𢆥2010。
初略骨傳
題目呢勤得𢲫𢌌。 |
傳通
Light novel
Isin Nisio ban đầu chỉ thực hiện loạt light novel này như các mẫu truyện ngắn đăng trên tạp chí Mephisto, mỗi mẫu truyện của Bakemonogatari đều giới thiệu một nhân vật mới giống như tác phẩm Zaregoto trước đó. Kodansha Box sau đó đã tập hợp lại các mẫu truyện lại để phát hành thành hai cuốn sách phát hành vào ngày 06 tháng 11 và ngày 01 tháng 12 năm 2006 và tên của loạt tiểu thuyết đã được hình thành qua đó. Loạt tiểu thuyết này được chia ra làm ba bộ chính là thứ nhất, thứ hai và cuối cùng, mỗi bộ lại tập hợp các bộ nhỏ hơn gồm một hay nhiều tập nói về từng câu truyện khác nhau.
Tập đầu tiên có các mẫu truyện là Hitagi Kurabu (ひたぎクラブ, Hitagi Crab), Mayoi Maimai (まよいマイマイ, Mayoi Snail) và Suruga Monkey (するがモンキー). Tập thứ hai bao gồm các mẫu truyện Nadeko Snake (なでこスネイク) và Tsubasa Kyatto (つばさキャット, Tsubasa Cat).
Bộ tiểu thuyết lấy bối cảnh trước khi diễn ra Bakemonogatari có tựa Koyomi Vamp (こよみヴァンプ) ban đầu phát hành trên tạp chí Pandora và sau đó in thành các tập với tên Kizumonogatari (傷物語) vào ngày 07 tháng 5 năm 2008. Bộ tiểu thuyết tiếp theo có tựa Nekomonogatari (猫物語) cũng lấy bối cảnh trước khi diễn ra loạt tiểu thuyết cũng đã phát hành với tập đầu tiên có mẫu truyện Tsubasa Family (つばさファミリー) và tập thứ hai có mẫu truyện Tsubasa Tiger (つばさタイガー)
Bộ tiểu thuyết có tựa Nisemonogatari (偽物語) nối tiếp cốt truyện của loạt Bakemonogatari phát hành hai tập. Tập đầu tiên có mẫu truyện Karen Bee (かれんビー) phát hành vào ngày 02 tháng 9 năm 2008 và tập thứ hai có mẫu truyện Tsukihi Phoenix (つきひフェニックス) phát hành vào ngày 10 tháng 6 năm 2009. Tập Kabukimonogatari (倾物语) có truyện Mayoi Jiang Shi (まよいキョンシー) phát hành vào ngày 24 tháng 12 năm 2010. Tập Hanamonogatari (華物語) có truyện Suruga Devil (するがデビル) phát hành vào ngày 31 tháng 3 năm 2011. Tập Otorimonogatari (囮物語) có truyện Nadeko Medusa (なでこメドゥーサ) phát hành vào ngày 30 tháng 6 năm 2011. Tập Onimonogatari (鬼物語) có truyện Shinobu Time (しのぶタイム) phát hành ngày 28 tháng 9 năm 2011. Loạt tiểu thuyến này vẫn còn đang được tiếp tục thực hiện.
Drama CD
Drama CD có tựa Original Drama CD: Hyakumonogatari (オリジナルドラマCD -佰物語-) đã phát hành vào ngày 03 tháng 8 năm 2009. Kịch bản được viết bởi Isin Nisio và được đính kèm chung với đĩa CD, tên của drama CD này được đặc theo tên của trò chơi dân gian Hyakumonogatari Kaidankai tại Nhật Bản.
商號
Good Smile Company đã chế tạo các bức tượng nhỏ theo phong cách chibi của các nhân vật với các bộ khác nhau. Bộ đầu gồm các nhân vật Araragi Koyomi, Senjōgahara Hitagi và Hanekawa Tsubasa. Bộ thứ hai gồm Kanbaru Suruga, Hachikuji Mayoi và Sengoku Nadeko và bộ thứ ba gồm hai chị em Karen và Tsukihi cùng Oshino Shinobu. Ngoài ra các bức tượng nhỏ giống như nhân vật bình thường cũng như các mô hình lắp ráp nhân vật cũng được sản xuất. Alter, Bandai, Kotobukiya cùng các công ty khác cũng sản xuất các bức tượng nhỏ của các nhân vật với nhiều kiểu khác nhau.
Anime
Shaft đã thực hiện chuyển thể anime của loạt tiểu thuyết này và đã phát sóng tại Nhật Bản từ ngày 03 tháng 7 đến ngày 25 tháng 9 năm 2009 trên kênh Tokyo MX với 12 tập. Với sự đạo diễn của Shinbo Akiyuki cùng sự trợ giúp của Oishi Tatsuya, kịch bản viết bởi Tō Fuyashi và Watanabe Akio đảm nhận việc thiết kế nhân vật dựa trên các nhân vật do Vofan minh họa trong loạt light novel. Âm nhạc của bộ anime do Kōsaki Satoru soạn dưới sự giám sát của Tsuruoka Yota. Bộ anime này là một phần của dự án Nisio Isin Anime Project của Shaft. Bộ anime ban đầu được dự tính là 15 tập tuy nhiên sau đó chỉ phát sóng 12 tập. Ba tập còn lại chuyển thành ONA và phát trên mạng dần dần từ ngày 03 tháng 11 năm 2009 đến ngày 25 tháng 6 năm 2010. Aniplex đã phát hành 15 tập anime này dưới dạng DVD và BD. Aniplex đã đăng ký bản quyền phiên bản tiếng Anh của bộ anime để phát trực tuyến trên hệ thống của mình cũng như phát hành tại thị trường Bắc Mỹ, Proware Multimedia International đăng ký phát hành tại Đài Loan và Mirage Entertainment đăng ký tại Hàn Quốc.
Shaft đã thực hiện bộ anime thứ hai có tựa Nisemonogatari nối tiếp cốt truyện của bộ anime thứ nhất và phát sóng tại Nhật Bản từ ngày 07 tháng 1 đến ngày 17 tháng 3 năm 2012 với 11 tập. Phiên bản BD/DVD của bộ anime cũng đã được phát hành.
Bộ anime thứ ba gồm 4 tập có tựa Nekomonogatari (Kuro) chuyển thể dựa theo cuốn cùng tên trong bộ tiểu thuyết lấy bối cảnh trước hai bộ anime đầu cũng đã được Shaft thức hiện và phát sóng hết trong một ngày 31 tháng 12 năm 2012.
Bộ anime thứ tư có tựa Monogatari Series Second Season (<物語>シリーズ セカンドシーズン) với bối cảnh được lấy trong bộ tiểu thuyết thứ hai nối tiếp các bộ anime trước vốn chuyển thể hầu hết từ bộ tiểu thuyết thứ nhất đã được thực hiện và phát sóng từ ngày 06 tháng 7 đến ngày 28 tháng 12 năm 2013 trên các kênh Tokyo MX, Chiba TV, tvk, TVS, Tochigi TV, GTV, MBS, TV Aichi, TVh, TVQ Kyushu, BS11.
Phim anime
Shaft đã lên kế hoạch phát hành một phim anime dựa theo cuốn Kizumonogatari cùng tên lấy bối cảnh trước Bakemonogatari, phim anime này đang được lên kế hoạch công chiếu trong năm 2013.
音樂
Bộ anime Bakemonogatari có 6 bài hát chủ đề với 5 bài hát mở đầu và 1 bài hát kết thúc. Các bài hát mở đầu ứng với các nhân vật mà tập anime đang nói tới. Bài hát mở đầu đầu tiên là bài staple stable do Saitō Chiwa trình bày dùng trong tập 1,2 và 12, đĩa đơn chứa bài hát này đã được phát hành vào ngày 30 tháng 9 năm 2009. Bài hát kết thúc có tựa Kimi no Shiranai Monogatari (君の知らない物語) do Supercell trình bày, đĩa đơn chứa bài hát này đã được phát hành vào ngày 12 tháng 8 năm 2009. Bài hát mở đầu thứ hai là bài Kaerimichi (帰り道) do Katō Emiri trình bày dùng trong tập 3 đến 5, đĩa đơn chứa bài hát này đã được phát hành vào ngày 28 tháng 10 năm 2009. Bài hát mở đầu thứ ba là bài Ambivalent World do Sawashiro Miyuki trình bày dùng trong tập 6 đến 8, đĩa đơn chứa bài hát này đã được phát hành vào ngày 25 tháng 11 năm 2009. Bài hát mở đầu thứ tư là bài Renai Circulation (恋愛サーキュレーション) do Hanazawa Kana trình bày dùng trong tập 9 và 10, đĩa đơn chứa bài hát này đã được phát hành vào ngày 27 tháng 1 năm 2010. Bài hát mở đầu thứ năm là bài sugar sweet nightmare do Horie Yui trình bày dùng trong tập 11, 13 đến 15, đĩa đơn chứa bài hát này đã được phát hành vào ngày 24 tháng 2 năm 2010. Đĩa chứa các bản nhạc dùng anime phát hành vào ngày 28 tháng 7 năm 2010. Tất cả các đĩa nhạc này đều do Aniplex phát hành.
Bộ anime thứ hai có bốn bài hát chủ đề, ba mở đầu và một kết thúc. Bài hát mở đầu thứ nhất có tựa Futakotome (二言目) do Saitou Chiwa trình bày dùng ở các tập 1, 3 đến 7. Bài hát mở đầu thứ hai có tựa Marshmallow Justice do Kitamura Eri trình bày dùng trong tập 2, đĩa đơn chứa bài hát này đã phát hành vào ngày 25 tháng 04 năm 2012. Bài hát mở đầu thứ ba có tựa Platinum Disco do Iguchi Yuka trình bày dùng từ tập 8. Bài hát kết thúc là bài Naisho no Hanashi (ナイショの話) do ClariS trình bày, đĩa đơn chứa bản nhạc đã phát hành vào ngày 01 tháng 2 năm 2012. Một bộ gồm bốn album tổng hợp các bản nhạc dùng trong bộ anime đã phát hành vào ngày 23 tháng 05, ngày 27 tháng 6, ngày 25 tháng 07 và ngày 22 tháng 8 năm 2012, bài hát mở đầu thứ nhất và thứ ba của bộ anime phát hành trong album thứ nhất và thứ ba.
斷認
題目呢勤得𢲫𢌌。 |
連結外
- Official website (日文)
- Kodansha Box webpage
- 化物語 (anime)在詞典百科𧵑Anime News Network