恪別𡧲版𢯢𢷮𧵑「㗂廣東」
SaigonSarang (討論 | 㨂𢵰) 空固𥿂略𢯢𢷮 |
Keepout2010 (討論 | 㨂𢵰) n空固𥿂略𢯢𢷮 |
||
𣳔61: | 𣳔61: | ||
{{Liên kết chọn lọc|zh-yue}} | {{Liên kết chọn lọc|zh-yue}} | ||
{{Liên kết chọn lọc|hu}} | {{Liên kết chọn lọc|hu}} | ||
{{hannomfy}} | |||
{{wikipedia|Tiếng Quảng Đông}} | {{wikipedia|Tiếng Quảng Đông}} |
番版𣅶00:16、𣈜7𣎃8𢆥2015
Tiếng Quảng Đông 粵語 / 粤语 Jyut6jyu5, "Việt ngữ" | |
---|---|
使用在 | Hồng Kông; Ma Cao và khu vực có Hoa kiều đến từ vùng nói tiếng Quảng của Trung Quốc |
區域 | Châu thổ sông Châu Giang (miền trung Quảng Đông; Hồng Kông, Ma Cao), Việt Nam; miền đông và nam Quảng Tây; phần của Hải Nam; vùng Kuala Lumpur thuộc Malaysia |
總數𠊛吶 | 71 triệu[1] |
項 | 23 [2] |
語系 |
Hệ ngôn ngữ Hán-Tạng
|
分𦭒 |
|
地位正式 | |
言語正式在 | Hồng Kông Đặc khu hành chính và Ma Cao Đặc khu hành chính Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa |
碼言語 | |
ISO 639-1 | zh |
chi (B) zho (T) | |
ISO 639-3 | yue |
分佈 | |
Phần được tô đậm màu đỏ là những vùng nói tiếng Quảng Đông ở Trung Quốc |
Tiếng Quảng Đông (chữ Hán phồn thể: 廣東話, 粵語; chữ Hán giản thể: 广东话, 粤语; âm Hán-Việt: Quảng Đông thoại, Việt ngữ) là một nhóm ngữ âm chính trong tiếng Trung Quốc được nói chủ yếu ở các vùng Đông Nam của Trung Quốc, Hồng Kông, Ma Cao; nó cũng được dùng bởi một số Hoa kiều sống ở Đông Nam Á và các nơi khác trên thế giới.
Tại Trung Quốc, tiếng Quảng Đông còn được gọi là "Việt ngữ" (粵語) vì hai tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây nguyên trước là đất của dân tộc Bách Việt (百越) (vùng đất mà ngày nay thuộc lãnh thổ phía Nam Trung Quốc cùng một phần ở thượng du, trung và đồng bằng châu thổ miền Bắc Việt Nam), nên họ gọi hai tỉnh ấy là tỉnh Việt.
Trong tiếng Quảng Đông cũng có rất nhiều thổ ngữ. Phổ biến nhất là thổ ngữ Quảng Châu. Thổ ngữ Quảng Châu (廣州話, "Quảng Châu thoại") không chỉ tồn tại ở Quảng Đông mà còn ở khắp toàn cầu. Số người nói thổ ngữ này được ước tính lên tới 70 triệu người.
Tiếng Quảng Đông rất khác biệt với các ngữ âm khác trong tiếng Trung Quốc, đặc trưng cho đặc điểm văn hóa và đặc tính dân tộc của một bộ phận người Trung Quốc.
Hiện nay, tiếng Quảng Đông được sử dụng ở rất nhiều nơi trên thế giới trong đó có cả Việt Nam. Khi xưa người Trung Quốc di cư sang Việt Nam và tập trung đa phần ở miền Nam Việt Nam. Những người Trung Quốc này chủ yếu là đến từ Quảng Đông và Phúc Kiến. Họ đem theo nền văn hóa cũng như tiếng nói Quảng Đông đặc trưng của mình. Khi sang Việt Nam người ta thường gọi họ là người Hoa hoặc Ba Tàu.
Ngày nay người Hoa tập trung đông đúc và chủ yếu ở Chợ Lớn thuộc Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. Người Hoa ở đây chủ yếu dùng tiếng Quảng Đông để giao tiếp và buôn bán hàng ngày.
Hiện nay tuy tiếng Quảng Đông rất được sử dụng nhiều trên thế giới nhưng số người theo học tiếng Quảng thì lại khá ít. Dù có muốn học thì cũng khó tìm được nơi dạy tiếng Quảng Đông. Đa phần người ta thích học tiếng Phổ Thông là tiếng toàn dân của Trung Quốc hơn. Bởi vì đây là ngôn ngữ được sử dụng bởi nhiều người và thống nhất của Trung Quốc.
Một giáo trình dạy tiếng Quảng Đông phổ biến hiện nay có tên là Pimsleur Cantonese.
Tiếng Quảng Đông cũng được ghi âm bằng kí tự latin. Điều này giúp việc gõ chữ Hán trên máy vi tính trở nên dễ dàng và thuận lợi. Đó là nhờ các bộ gõ chữ Hán thông qua phiên âm kí tự latin của tiếng Quảng Đông.
Bộ gõ chữ Hán bằng tiếng Quảng Đông phổ biến hiện nay là Cantonese Phonetic IME rất thuận lợi cho những người mới tiếp xúc với tiếng Quảng Đông.
Tham khảo
1.Forum Tiếng Quảng Đông 2. [1] 3. [2]
Liên kết ngoài
板㑄:Wikipedia ngoại ngữ 板㑄:Wikibooks-en 板㑄:Sơ khai ngôn ngữ 板㑄:Tiếng Trung Quốc
板㑄:Liên kết bài chất lượng tốt
板㑄:Liên kết chọn lọc 板㑄:Liên kết chọn lọc
包𠁟內容 CC BY-SA 自排『Tiếng Quảng Đông』𨑗㗂越(各作者 | oldid: n/a) |