恪別𡧲版𢯢𢷮𧵑「陳氏明雪」
→小史
(→小史) |
(→小史) |
||
𣳔37: | 𣳔37: | ||
姑𠸛實羅'''陳氏明雪'''('''Trần Thị Minh Tuyết'''), 生𣈜[[15𣎃10]]𢆥1976在[[城舖胡志明]]。姑羅𡥵𡛔𠃷𥪝𠬠家庭𣎏6英姊㛪,𥪝𥯉2𠊛姊羅[[錦璃]]吧[[霞芳(歌士)|霞芳]] 拱羅歌士。 | 姑𠸛實羅'''陳氏明雪'''('''Trần Thị Minh Tuyết'''), 生𣈜[[15𣎃10]]𢆥1976在[[城舖胡志明]]。姑羅𡥵𡛔𠃷𥪝𠬠家庭𣎏6英姊㛪,𥪝𥯉2𠊛姊羅[[錦璃]]吧[[霞芳(歌士)|霞芳]] 拱羅歌士。 | ||
𣌋表露能竅音樂,姑抔頭表演自𢆥14歲。𢆥1993,姑共𠇍錦璃奪解一雙歌在家咭和平。𥪝仍𢆥𢖖𥯉, 姑共𠊛姊錦璃𨘱𨖼𨔾成𥝥雙歌女𤃠名空kém𥝥對男[[明順]]-[[日豪]]𥪝界歆慕樂稚。𥪝𡗊clip歌樂,𥝥對姊㛪明雪-錦璃呈演chung với cặp đôi nam Lam Trường - Cảnh Hàn成功。 | |||
𢆥1997, Minh Tuyết sang Mỹ du học ngành thời trang và tiếp tục phát triển sự nghiệp ca hát. Lúc đầu cô sống tại [[San Diego]], [[Los Angeles]] và rồi về sống tại [[Little Saigon]] đến nay. | |||
𢆥1998, Minh Tuyết được một người chủ tiệm nhạc phát hiện ra giọng hát và đã giới thiệu cho công ty ca nhạc Tình. Cô được thâu nhận ngay và đã ký độc quyền hát của hãng Tình; các tác phẩm đầu tiên khán giả ngưỡng mộ là "Bờ bến lạ", "Quán vắng một mình" và "Lang thang". | |||
自𢆥2002, cô cộng tác với [[中心翠娥]] trong ''[[Paris By Night 65|Paris by Night 65]]'' với bài "Trái tim lỡ lầm". | |||
𢆥2009, Minh Tuyết trở lại Việt Nam và thực hiện ''liveshow'' riêng trong 2 đêm 18-19 tháng 12 tại Sân khấu Lan Anh, thành phố Hồ Chí Minh. | |||
𢆥2013, Minh Tuyết trở về Việt Nam một lần nữa để thực hiện liveshow Minh Tuyết - Cẩm Ly để kỉ niệm 20 năm ca hát tại Nhà hát Hòa Bình, thành phố Hồ Chí Minh, tổ chức vào hai tối 1 và 2 tháng 11 năm 2013. | |||
== 仌𥐦 == | == 仌𥐦 == |