恪別𡧲版𢯢𢷮𧵑「越南」
no edit summary
(→地理) |
SaigonSarang (討論 | 㨂𢵰) 空固𥿂略𢯢𢷮 |
||
𣳔1: | 𣳔1: | ||
{{張𣎏𡨸國語𣗓得轉𢷮}} | {{張𣎏𡨸國語𣗓得轉𢷮}} | ||
[[File:Location_Vietnam_ASEAN_svg.png|250px|thumb]] | <!-- [[File:Location_Vietnam_ASEAN_svg.png|250px|thumb]]--> | ||
'''越南'''(Việt Nam、𠸛正式:'''共和社會主義越南''')羅𠬠國家𦣰於𪰂東半島[[東洋]]、屬區域[[東南亞]]。越南𪰂北夾 [[中國]]、𪰂西夾[[寮]]𠄧[[柬埔寨]]、𪰂西南夾[[淎泰國]]、𪰂東𠄧𪰂南夾[[㴜東]]𠄧𣎏欣4.000𡉕島、𡓁𥒥硶𡘯𡮈、近𠄧硨坡、𣎏塳內水、領海、塳特權經濟𠄧㙴陸地特[[政府越南]]確定近及𠀧𠞺面積𡐙聯(壙𨕭1兆km²)。𨕭㴜東𣎏群島[[中沙]]𠄧[[黃沙]]特越南宣佈主權仍抆當被爭執𢭲各國家恪如[[臺灣]]、[[共和人民中華|中國]]、[[馬來西亞]]𠄧[[菲律賓]]。 | '''越南'''(Việt Nam、𠸛正式:'''共和社會主義越南''')羅𠬠國家𦣰於𪰂東半島[[東洋]]、屬區域[[東南亞]]。越南𪰂北夾 [[中國]]、𪰂西夾[[寮]]𠄧[[柬埔寨]]、𪰂西南夾[[淎泰國]]、𪰂東𠄧𪰂南夾[[㴜東]]𠄧𣎏欣4.000𡉕島、𡓁𥒥硶𡘯𡮈、近𠄧硨坡、𣎏塳內水、領海、塳特權經濟𠄧㙴陸地特[[政府越南]]確定近及𠀧𠞺面積𡐙聯(壙𨕭1兆km²)。𨕭㴜東𣎏群島[[中沙]]𠄧[[黃沙]]特越南宣佈主權仍抆當被爭執𢭲各國家恪如[[臺灣]]、[[共和人民中華|中國]]、[[馬來西亞]]𠄧[[菲律賓]]。 | ||
𣳔32: | 𣳔32: | ||
{{正|地理越南}} | {{正|地理越南}} | ||
[[集信:Vietnam Topography.png|𡮈|賴|版圖地形越南]] | [[集信:Vietnam Topography.png|𡮈|賴|版圖地形越南]] | ||
越南𦣰𥪝[[半島東洋]]、屬塳[[東南亞|東南]][[洲亞]]。領土越南𧼋𨂔㴜𪰂東𧵑半島呢。越南𣎏邊界𡐙連𠇍[[中國]](1.281[[ | 越南𦣰𥪝[[半島東洋]]、屬塳[[東南亞|東南]][[洲亞]]。領土越南𧼋𨂔㴜𪰂東𧵑半島呢。越南𣎏邊界𡐙連𠇍[[中國]](1.281[[{{kilô}}{{mét}}]])、[[狫]](2.130{{kilô}}{{mét}})吧[[高棉]](1.228{{kilô}}{{mét}})吧坡㴜𨱽3.444{{kilô}}{{mét}}接夾𠇍[[淎北部]]、[[㴜東]]吧[[淎泰蘭]]。 | ||
越南𣎏面積331.212km²、包𠁝壙327.480km²𡐙連吧欣4.200km²㴜[[內水]]、𠇍欣2.800𡉕島、[[暗礁|𡓁𥒥砛]]𡘯𡮈、近吧賒坡、包𠁝哿[[羣島長沙|長沙]]吧[[黃沙]]𦓡越南宣佈主權、𣎏[[內水|塳內水]]、[[領海]]、[[塳特權經濟]]吧[[𡍞陸地]]得政府越南確定近𠍭𠀧𨁮埏積𡐙連壙𨕭[[兆|1兆]] km²。 | 越南𣎏面積331.212km²、包𠁝壙327.480km²𡐙連吧欣4.200km²㴜[[內水]]、𠇍欣2.800𡉕島、[[暗礁|𡓁𥒥砛]]𡘯𡮈、近吧賒坡、包𠁝哿[[羣島長沙|長沙]]吧[[黃沙]]𦓡越南宣佈主權、𣎏[[內水|塳內水]]、[[領海]]、[[塳特權經濟]]吧[[𡍞陸地]]得政府越南確定近𠍭𠀧𨁮埏積𡐙連壙𨕭[[兆|1兆]] km²。 | ||
地形越南𫇐多樣遶各塳自然如塳[[塳西北 (越南)|西北]]、[[塳東北 (越南)|東北]]、[[西原]]𣎏仍穨吧仍𡶀𠫆{{r|曾|rừng}}、𥪝欺𡐙𢆕𩂏覆曠𠃣欣20%。𡶀𡼹佔度40%、𡾫 40%、吧[[度𩂏覆]]曠75%。各塳垌平如[[垌平瀧紅]]、[[垌平瀧九龍]]吧各塳[[坡㴜|沿海]]邊㴜如[[北中部 (越南)|北中部]]吧[[南中部越南|南中部]]。𥆾總體越南𠁟𠀧沔𠇍沔北𣎏高原吧塳洲土[[瀧紅]]、沔中羅份𡐙隰邊㴜、仍高原遶[[𡉏長山]]、吧沔南羅塳洲土[[瀧九龍|九龍]]。點高一越南羅3.143 [[ | 地形越南𫇐多樣遶各塳自然如塳[[塳西北 (越南)|西北]]、[[塳東北 (越南)|東北]]、[[西原]]𣎏仍穨吧仍𡶀𠫆{{r|曾|rừng}}、𥪝欺𡐙𢆕𩂏覆曠𠃣欣20%。𡶀𡼹佔度40%、𡾫 40%、吧[[度𩂏覆]]曠75%。各塳垌平如[[垌平瀧紅]]、[[垌平瀧九龍]]吧各塳[[坡㴜|沿海]]邊㴜如[[北中部 (越南)|北中部]]吧[[南中部越南|南中部]]。𥆾總體越南𠁟𠀧沔𠇍沔北𣎏高原吧塳洲土[[瀧紅]]、沔中羅份𡐙隰邊㴜、仍高原遶[[𡉏長山]]、吧沔南羅塳洲土[[瀧九龍|九龍]]。點高一越南羅3.143 [[{{mét}}]]、在頂[[{{Phan Xi Păng}}]]、屬[[𡉏𡶀黃連山]]。面積[[𡐙農業|𡐙耕作]]佔17%總面積𡐙越南。 | ||
越南𣎏氣候[[氣候xavan|熱帶xavan]]於沔南𠇍𠄩務([[務𩅹]]、自𡧲[[𣎃𠄼|𣎃5]]𦤾𡧲[[𣎃𠃩|𣎃9]]、吧[[務枯]]、自𡧲[[𣎃𨑮|𣎃10]]𦤾𡧲[[𣎃四|𣎃4]])吧氣候[[近熱帶|近熱帶𣼩]]於沔北𠇍𦊚務𤑟𤍅([[務春]]、[[務夏]]、[[務秋]]吧[[務冬]])、群沔中𣎏特點𧵑[[氣候熱帶𩙍務]]。由𦣰𨂔遶坡㴜、氣候越南得調和𠬠份𤳷各𣳔㴜吧忙𡗉要素氣候㴜。[[度𣼩相對]]中平羅84%䢦𢆥。恆𢆥、量𩅹自1.200𦤾3.000 mm、數𣇞𣌝曠1.500𦤾3.000𣇞/𢆥吧[[熱度]]自5 °C𦤾37 °C。行𢆥、越南㫻沛防挵[[𩙕]]吧[[𣹕|𣹕𤂬]]𠇍5𦤾10𩂀𩙕/𢆥。 | 越南𣎏氣候[[氣候xavan|熱帶xavan]]於沔南𠇍𠄩務([[務𩅹]]、自𡧲[[𣎃𠄼|𣎃5]]𦤾𡧲[[𣎃𠃩|𣎃9]]、吧[[務枯]]、自𡧲[[𣎃𨑮|𣎃10]]𦤾𡧲[[𣎃四|𣎃4]])吧氣候[[近熱帶|近熱帶𣼩]]於沔北𠇍𦊚務𤑟𤍅([[務春]]、[[務夏]]、[[務秋]]吧[[務冬]])、群沔中𣎏特點𧵑[[氣候熱帶𩙍務]]。由𦣰𨂔遶坡㴜、氣候越南得調和𠬠份𤳷各𣳔㴜吧忙𡗉要素氣候㴜。[[度𣼩相對]]中平羅84%䢦𢆥。恆𢆥、量𩅹自1.200𦤾3.000 mm、數𣇞𣌝曠1.500𦤾3.000𣇞/𢆥吧[[熱度]]自5 °C𦤾37 °C。行𢆥、越南㫻沛防挵[[𩙕]]吧[[𣹕|𣹕𤂬]]𠇍5𦤾10𩂀𩙕/𢆥。 | ||
𧗱財源𡐙、越南𣎏[[𡼹]]自然吧𡗉𨪀[[礦產]]𨕭𡐙連𠇍[[ | 𧗱財源𡐙、越南𣎏[[𡼹]]自然吧𡗉𨪀[[礦產]]𨕭𡐙連𠇍[[phốt phát]]、[[炭𥒥]]、[[mangan|măng gan]]、[[bô xít]]、[[chrômát]]、…。𧗱財源㴜𣎏[[油𨪀]]、[[氣天然|氣自然]]、礦礦產外𣾺。𠇍系統[[瀧]]𡓞堵自各高原𠌨西、越南𣎏𡗉潛能𧗱發展[[水電]]。 | ||
== 人口學 == | == 人口學 == | ||
[[ | [[File:Vietnam population growth.jpg|nhỏ|trái|Tỉ lệ tăng dân số Việt Nam giảm dần trong giai đoạn 1980-2014]] | ||
{{正|民族越南|通信人口學越南}} | {{正|民族越南|通信人口學越南}} | ||
{| class="toc" style="float: right; font-size:90%; text-align: center; margin:1em; margin-top:0.5em; " | {| class="toc" style="float: right; font-size:90%; text-align: center; margin:1em; margin-top:0.5em; " | ||
𣳔97: | 𣳔97: | ||
== 文化== | == 文化== | ||
{{ | {{正|文化越南}} | ||
[[ | [[File:Puppettheatre.JPG|nhỏ|trái|[[Múa rối nước]], một loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian của Việt Nam]] | ||
Văn hóa Việt Nam là nền văn hóa dân tộc thống nhất trên cơ sở đa dạng sắc thái văn hóa tộc người | Văn hóa Việt Nam là nền văn hóa dân tộc thống nhất trên cơ sở đa dạng sắc thái văn hóa tộc người | ||
𣳔108: | 𣳔108: | ||
==分級行政== | ==分級行政== | ||
{{版圖行政越南}} | <!--{{版圖行政越南}}--> | ||
* {{ | * {{正|分級行政越南|省越南}} | ||
分級行政越南𠁟3級: 級省吧相当, 級县吧相当, 級社吧相当. | 分級行政越南𠁟3級: 級省吧相当, 級县吧相当, 級社吧相当. | ||
越南得𢺺𦋦58 [[省(越南)|省]] 吧 5 [[城鋪直屬中央 (越南)|城鋪直屬中央]](*) 唄首都羅 [[河內]]. 63 单爲行政級中央𧵑越南吝𦃾 (插攝蹺版𡦂個): | 越南得𢺺𦋦58 [[省(越南)|省]] 吧 5 [[城鋪直屬中央 (越南)|城鋪直屬中央]](*) 唄首都羅 [[河內]]. 63 单爲行政級中央𧵑越南吝𦃾 (插攝蹺版𡦂個): | ||
𣳔193: | 𣳔193: | ||
Việt Nam hiện nay là một nước theo [[hệ thống xã hội chủ nghĩa|chế độ xã hội chủ nghĩa]]. Hệ thống chính trị đã thực hiện theo cơ chế chỉ có duy nhất một [[đảng phái chính trị|đảng chính trị]] là [[Đảng Cộng sản Việt Nam]] lãnh đạo, với tôn chỉ là: Đảng lãnh đạo, [[Nhà nước]] quản lý và nhân dân làm chủ thông qua cơ quan quyền lực là [[Quốc hội Việt Nam]]. Trên thực tế cho đến nay (2010) các đại biểu là đảng viên trong Quốc hội có tỉ lệ từ 90% trở lên<!-- Liên kết không tồn tại -- Page not found [http://www.bbc.co.uk/vietnamese/vietnam/story/2007/06/070608_assembly_proposals.shtml] --><ref>[http://www.voanews.com/vietnamese/news/a-19-2007-05-29-voa18-81535292.html Đa số đại biểu trúng cử Quốc hội là Đảng viên]</ref>, những người đứng đầu Chính phủ, các Bộ và Quốc hội cũng như các cơ quan tư pháp đều là đảng viên kỳ cựu và được [[Ban Chấp hành Trung ương]] hoặc [[Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Bộ chính trị]] Đảng Cộng sản Việt Nam đề cử. | Việt Nam hiện nay là một nước theo [[hệ thống xã hội chủ nghĩa|chế độ xã hội chủ nghĩa]]. Hệ thống chính trị đã thực hiện theo cơ chế chỉ có duy nhất một [[đảng phái chính trị|đảng chính trị]] là [[Đảng Cộng sản Việt Nam]] lãnh đạo, với tôn chỉ là: Đảng lãnh đạo, [[Nhà nước]] quản lý và nhân dân làm chủ thông qua cơ quan quyền lực là [[Quốc hội Việt Nam]]. Trên thực tế cho đến nay (2010) các đại biểu là đảng viên trong Quốc hội có tỉ lệ từ 90% trở lên<!-- Liên kết không tồn tại -- Page not found [http://www.bbc.co.uk/vietnamese/vietnam/story/2007/06/070608_assembly_proposals.shtml] --><ref>[http://www.voanews.com/vietnamese/news/a-19-2007-05-29-voa18-81535292.html Đa số đại biểu trúng cử Quốc hội là Đảng viên]</ref>, những người đứng đầu Chính phủ, các Bộ và Quốc hội cũng như các cơ quan tư pháp đều là đảng viên kỳ cựu và được [[Ban Chấp hành Trung ương]] hoặc [[Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Bộ chính trị]] Đảng Cộng sản Việt Nam đề cử. | ||
[[ | [[File:Vietnamese Presidential Palace, Hanoi, 2006-Nov-18 evening.jpg|nhỏ|250px|phải|[[Phủ Chủ tịch]]]] | ||
<!-- Đến tận Hiến pháp sau này (1980), mới quy định Đảng Cộng sản là đảng duy nhất. xem thảo luận | <!-- Đến tận Hiến pháp sau này (1980), mới quy định Đảng Cộng sản là đảng duy nhất. xem thảo luận | ||
Sau khi Việt Nam thống nhất Đảng Cộng sản chính thức không chấp nhận quan điểm đa nguyên, đa đảng để cạnh tranh chính trị thông qua bầu cử; --> | Sau khi Việt Nam thống nhất Đảng Cộng sản chính thức không chấp nhận quan điểm đa nguyên, đa đảng để cạnh tranh chính trị thông qua bầu cử; --> | ||
𣳔202: | 𣳔202: | ||
'''Chủ tịch nước''', theo hiến pháp là người đứng đầu Nhà nước, nguyên thủ quốc gia nước CHXHCN Việt Nam được Quốc hội bầu do Chủ tịch Quốc hội giới thiệu từ đề cử của [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Chấp hành Trung ương]]. Chủ tịch nước có 12 quyền hạn theo Hiến pháp trong đó quan trọng nhất là: công bố hiến pháp, luật, pháp lệnh. Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm [[Phó Chủ tịch nước Việt Nam|Phó Chủ tịch nước]], Thủ tướng, Chánh án Tòa án tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao. Chủ tịch nước thay mặt Nhà nước về đối nội và đối ngoại, là chức vụ tối cao nhưng thường không giữ kiêm chức Tổng bí thư Đảng (có trường hợp giữ kiêm) nên thường chỉ là một ủy viên BCHTƯ Đảng cấp dưới của Tổng bí thư. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là 5 năm. Không có quy định giới hạn số nhiệm kỳ được làm Chủ tịch nước. Chủ tịch nước hiện nay (2011) là ông [[Trương Tấn Sang]]. | '''Chủ tịch nước''', theo hiến pháp là người đứng đầu Nhà nước, nguyên thủ quốc gia nước CHXHCN Việt Nam được Quốc hội bầu do Chủ tịch Quốc hội giới thiệu từ đề cử của [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Chấp hành Trung ương]]. Chủ tịch nước có 12 quyền hạn theo Hiến pháp trong đó quan trọng nhất là: công bố hiến pháp, luật, pháp lệnh. Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm [[Phó Chủ tịch nước Việt Nam|Phó Chủ tịch nước]], Thủ tướng, Chánh án Tòa án tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao. Chủ tịch nước thay mặt Nhà nước về đối nội và đối ngoại, là chức vụ tối cao nhưng thường không giữ kiêm chức Tổng bí thư Đảng (có trường hợp giữ kiêm) nên thường chỉ là một ủy viên BCHTƯ Đảng cấp dưới của Tổng bí thư. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là 5 năm. Không có quy định giới hạn số nhiệm kỳ được làm Chủ tịch nước. Chủ tịch nước hiện nay (2011) là ông [[Trương Tấn Sang]]. | ||
[[ | [[File:The Ba Dinh meeting-hall.jpg|nhỏ|250px|Hội trường Ba Đình]] | ||
[[Chính phủ Việt Nam|Chính phủ]], theo hiến pháp là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ chịu sự giám sát và thực hiện chế độ báo cáo công tác trước Quốc hội, [[Ủy ban Thường vụ Quốc hội]] và Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ Chính phủ là 5 năm. Chính phủ gồm có '''Thủ tướng''', các [[Phó Thủ tướng]], các [[Bộ trưởng]] và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng Chính phủ do Chủ tịch nước giới thiệu từ đề cử của [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Chấp hành Trung ương]] để Quốc hội bầu. Không có quy định giới hạn số nhiệm kỳ được làm Thủ tướng Chính phủ. [[Thủ tướng Việt Nam|Thủ tướng]] Chính phủ hiện nay (2010) là ông [[Nguyễn Tấn Dũng]]. | [[Chính phủ Việt Nam|Chính phủ]], theo hiến pháp là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ chịu sự giám sát và thực hiện chế độ báo cáo công tác trước Quốc hội, [[Ủy ban Thường vụ Quốc hội]] và Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ Chính phủ là 5 năm. Chính phủ gồm có '''Thủ tướng''', các [[Phó Thủ tướng]], các [[Bộ trưởng]] và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng Chính phủ do Chủ tịch nước giới thiệu từ đề cử của [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Chấp hành Trung ương]] để Quốc hội bầu. Không có quy định giới hạn số nhiệm kỳ được làm Thủ tướng Chính phủ. [[Thủ tướng Việt Nam|Thủ tướng]] Chính phủ hiện nay (2010) là ông [[Nguyễn Tấn Dũng]]. | ||
𣳔240: | 𣳔240: | ||
{{Chính|Kinh tế Việt Nam|Nông nghiệp Việt Nam}} | {{Chính|Kinh tế Việt Nam|Nông nghiệp Việt Nam}} | ||
{{Xem thêm|Tham nhũng tại Việt Nam}} | {{Xem thêm|Tham nhũng tại Việt Nam}} | ||
[[ | [[File:Brown rice.jpg|nhỏ|250px|phải|[[Gạo]] - một trong những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam]] | ||
Từ ngàn năm nay, Việt Nam là một nước [[nông nghiệp]]. Trước năm 1986, Việt Nam là một quốc gia có nền [[kinh tế kế hoạch]] tương tự nền kinh tế của [[hệ thống xã hội chủ nghĩa|các nước xã hội chủ nghĩa]]. Chính sách [[Đổi mới|Đổi Mới]] năm [[1986]] thiết lập mô hình kinh tế mà Việt Nam gọi là "[[Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa]]". Các thành phần kinh tế được mở rộng nhưng các ngành kinh tế then chốt vẫn dưới sự điều hành của Nhà nước. Sau năm 1986, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển to lớn và đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình khoảng 9% hàng năm từ [[1993]] đến [[1997]], đặc biệt là sau khi Hoa Kỳ dỡ bỏ cấm vận với Việt Nam năm 1994. Tăng trưởng [[Tổng sản phẩm nội địa|GDP]] 8,5% vào năm [[1997]] đã giảm xuống 4% vào năm [[1998]] do ảnh hưởng của sự kiện [[khủng hoảng tài chính châu Á 1997|khủng hoảng kinh tế Á châu năm 1997]], và tăng lên đến 4,8% năm [[1999]]. Tăng trưởng [[Tổng sản phẩm nội địa|GDP]] tăng lên từ 6% đến 7% giữa những năm [[2000]]-[[2002]] trong khi tình hình kinh tế thế giới đang trì trệ. Hiện nay, giới [[lãnh đạo]] Việt Nam tiếp tục các nỗ lực tự do hóa nền kinh tế và thi hành các chính sách cải cách, xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết để đổi mới kinh tế và tạo ra các ngành công nghiệp xuất khẩu có tính cạnh tranh hơn. | Từ ngàn năm nay, Việt Nam là một nước [[nông nghiệp]]. Trước năm 1986, Việt Nam là một quốc gia có nền [[kinh tế kế hoạch]] tương tự nền kinh tế của [[hệ thống xã hội chủ nghĩa|các nước xã hội chủ nghĩa]]. Chính sách [[Đổi mới|Đổi Mới]] năm [[1986]] thiết lập mô hình kinh tế mà Việt Nam gọi là "[[Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa]]". Các thành phần kinh tế được mở rộng nhưng các ngành kinh tế then chốt vẫn dưới sự điều hành của Nhà nước. Sau năm 1986, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển to lớn và đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình khoảng 9% hàng năm từ [[1993]] đến [[1997]], đặc biệt là sau khi Hoa Kỳ dỡ bỏ cấm vận với Việt Nam năm 1994. Tăng trưởng [[Tổng sản phẩm nội địa|GDP]] 8,5% vào năm [[1997]] đã giảm xuống 4% vào năm [[1998]] do ảnh hưởng của sự kiện [[khủng hoảng tài chính châu Á 1997|khủng hoảng kinh tế Á châu năm 1997]], và tăng lên đến 4,8% năm [[1999]]. Tăng trưởng [[Tổng sản phẩm nội địa|GDP]] tăng lên từ 6% đến 7% giữa những năm [[2000]]-[[2002]] trong khi tình hình kinh tế thế giới đang trì trệ. Hiện nay, giới [[lãnh đạo]] Việt Nam tiếp tục các nỗ lực tự do hóa nền kinh tế và thi hành các chính sách cải cách, xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết để đổi mới kinh tế và tạo ra các ngành công nghiệp xuất khẩu có tính cạnh tranh hơn. | ||
𣳔269: | 𣳔269: | ||
Về địa lý kinh tế, chính phủ Việt Nam phân chia và quy hoạch thành [[các vùng kinh tế Việt Nam|các vùng kinh tế-xã hội]] và các vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam. | Về địa lý kinh tế, chính phủ Việt Nam phân chia và quy hoạch thành [[các vùng kinh tế Việt Nam|các vùng kinh tế-xã hội]] và các vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam. | ||
{| | {| | ||
|[[ | |[[File:GDP-PPP By Country.jpg|nhỏ|phải|250px|So sánh [[Tổng sản phẩm nội địa|GDP-PPP]] giữa Việt Nam và các nước công nghiệp mới qua các năm 1980-2014]] || [[File:GDP-PPP per Capita by country.png|nhỏ|phải|270px|So sánh [[Tổng sản phẩm nội địa|GDP-PPP]] bình quân đầu người giữa Việt Nam và một số nước trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á năm 2010]] | ||
|} | |} | ||
{{Chỉ số kinh tế Việt Nam}} | {{Chỉ số kinh tế Việt Nam}} | ||
===遊歷=== | ===遊歷=== | ||
{{chính|Du lịch Việt Nam}} | {{chính|Du lịch Việt Nam}} | ||
[[ | [[File:Phu quoc plage sao.jpg|nhỏ|250px|phải|[[Bãi biển Việt Nam|Bãi biển]] nhiều, một trong những điểm mạnh của Du lịch Việt Nam]] | ||
Ngành du lịch và dịch vụ đã đóng góp tích cực vào nền kinh tế Việt Nam. Số lượng khách du lịch đến Việt Nam liên tục tăng nhanh trong vòng 10 năm kể từ 2000 - 2010. Năm [[2010]], có khoảng 5.0 triệu lượt khách quốc tế, đem lại nguồn thu ngoại tệ khoảng 4.4 tỉ USD.{{fact}} | Ngành du lịch và dịch vụ đã đóng góp tích cực vào nền kinh tế Việt Nam. Số lượng khách du lịch đến Việt Nam liên tục tăng nhanh trong vòng 10 năm kể từ 2000 - 2010. Năm [[2010]], có khoảng 5.0 triệu lượt khách quốc tế, đem lại nguồn thu ngoại tệ khoảng 4.4 tỉ USD.{{fact}} | ||
𣳔332: | 𣳔332: | ||
===教育=== | ===教育=== | ||
{{chính|Hệ thống giáo dục Việt Nam}} | {{chính|Hệ thống giáo dục Việt Nam}} | ||
[[ | [[File:Nhà C1.jpg|nhỏ|250px|Một giảng đường Đại học tại Việt Nam]] | ||
Nền [[hệ thống giáo dục Việt Nam|giáo dục Việt Nam]] hiện nay đang cố gắng hội nhập với các nước trong khu vực [[Đông Nam Á]] và trên Thế giới. Ở Việt Nam có 5 cấp học: [[tiểu học]], [[trung học cơ sở]], [[trung học phổ thông]], [[đại học]] và [[đào tạo sau đại học|sau đại học]]. Các trường Đại học chủ yếu tập trung ở hai thành phố lớn là [[Hà Nội]] và [[Thành phố Hồ Chí Minh|TP.Hồ Chí Minh]] | Nền [[hệ thống giáo dục Việt Nam|giáo dục Việt Nam]] hiện nay đang cố gắng hội nhập với các nước trong khu vực [[Đông Nam Á]] và trên Thế giới. Ở Việt Nam có 5 cấp học: [[tiểu học]], [[trung học cơ sở]], [[trung học phổ thông]], [[đại học]] và [[đào tạo sau đại học|sau đại học]]. Các trường Đại học chủ yếu tập trung ở hai thành phố lớn là [[Hà Nội]] và [[Thành phố Hồ Chí Minh|TP.Hồ Chí Minh]] | ||
𣳔343: | 𣳔343: | ||
===醫濟=== | ===醫濟=== | ||
{{Chính|Y tế Việt Nam|Ngành dược Việt Nam}} | {{Chính|Y tế Việt Nam|Ngành dược Việt Nam}} | ||
[[ | [[File:Bệnh viện Tâm Đức.JPG|phải|nhỏ|250px|Một bệnh viện tại TP.Hồ Chí Minh]] | ||
Về cơ sở hạ tầng, tính đến năm 2010 trên toàn Việt Nam có <!--876-->1.030 [[bệnh viện]], <!--75-->44 [[khu điều dưỡng]] [[phục hồi chức năng]], <!--trên 1000-->622 [[phòng khám|phòng khám đa khoa khu vực]];<ref name="TCTK1">{{Chú thích thông cáo báo chí | Về cơ sở hạ tầng, tính đến năm 2010 trên toàn Việt Nam có <!--876-->1.030 [[bệnh viện]], <!--75-->44 [[khu điều dưỡng]] [[phục hồi chức năng]], <!--trên 1000-->622 [[phòng khám|phòng khám đa khoa khu vực]];<ref name="TCTK1">{{Chú thích thông cáo báo chí | ||
| publisher = [[Tổng cục Thống kê (Việt Nam)]] | | publisher = [[Tổng cục Thống kê (Việt Nam)]] | ||
𣳔368: | 𣳔368: | ||
=== 交通 === | === 交通 === | ||
{{Chính|Hệ thống giao thông Việt Nam}} | {{Chính|Hệ thống giao thông Việt Nam}} | ||
[[ | [[File:My Thuan Bridge 2.jpg|nhỏ|250px|phải|[[Cầu Mỹ Thuận]] trên quốc lộ 1A]] | ||
Do đặc thù của [[địa lý Việt Nam]], nên các tuyến giao thông nội địa chủ yếu từ [[đường giao thông|đường bộ]], [[đường ray|đường sắt]], đường [[hàng không]] đều theo hướng [[Hướng Bắc|bắc]] - [[nam]], riêng các tuyến giao thông nội thủy thì chủ yếu theo hướng [[Hướng Đông|đông]] - [[hướng Tây|tây]] dựa theo các con sông lớn đều đổ từ hướng tây ra biển. | Do đặc thù của [[địa lý Việt Nam]], nên các tuyến giao thông nội địa chủ yếu từ [[đường giao thông|đường bộ]], [[đường ray|đường sắt]], đường [[hàng không]] đều theo hướng [[Hướng Bắc|bắc]] - [[nam]], riêng các tuyến giao thông nội thủy thì chủ yếu theo hướng [[Hướng Đông|đông]] - [[hướng Tây|tây]] dựa theo các con sông lớn đều đổ từ hướng tây ra biển. | ||
Việt Nam có hệ thống đường bộ gồm các [[Quốc lộ (Việt Nam)|quốc lộ]], [[tỉnh lộ]], [[huyện lộ]]... có tổng chiều dài khoảng 222.000[[ | Việt Nam có hệ thống đường bộ gồm các [[Quốc lộ (Việt Nam)|quốc lộ]], [[tỉnh lộ]], [[huyện lộ]]... có tổng chiều dài khoảng 222.000[[{{kilô}}{{mét}}|km]], phần lớn các tuyến đường quốc lộ và tỉnh lộ đều được trải nhựa và bê tông hóa, chỉ có một số ít các tuyến đường huyện lộ tại các tỉnh vùng sâu, vùng xa đang còn là các con đường đất. | ||
Việt Nam có 3.260 km đường bờ biển. Dự kiến quy hoạch chi tiết tuyến đường bộ ven biển Việt Nam trong tương lai là tuyến đường bắt đầu tại cảng Núi Đỏ, Mũi Ngọc (xã Bình Ngọc, [[Móng Cái]], Quảng Ninh) tới cửa khẩu Hà Tiên ([[hà Tiên (thị xã)|thị xã Hà Tiên]], Kiên Giang) với chiều dài khoảng 3.041 km | Việt Nam có 3.260 km đường bờ biển. Dự kiến quy hoạch chi tiết tuyến đường bộ ven biển Việt Nam trong tương lai là tuyến đường bắt đầu tại cảng Núi Đỏ, Mũi Ngọc (xã Bình Ngọc, [[Móng Cái]], Quảng Ninh) tới cửa khẩu Hà Tiên ([[hà Tiên (thị xã)|thị xã Hà Tiên]], Kiên Giang) với chiều dài khoảng 3.041 km |