恪別𡧲版𢯢𢷮𧵑「東京 (日本)」
no edit summary
SaigonSarang (討論 | 㨂𢵰) n (→歷史) |
空固𥿂略𢯢𢷮 |
||
𣳔175: | 𣳔175: | ||
* [[園上野]] | * [[園上野]] | ||
== | == 民數 == | ||
[[File:Tokyo01.jpg|thumb|left|Tokyo vào buổi tối]] | [[File:Tokyo01.jpg|thumb|left|Tokyo vào buổi tối]] | ||
Tính đến tháng 10 năm 2007, ước tính có khoảng 12.79 triệu người sống tại Tokyo với 8.653 triệu người sống tại 23 khu đặc biệt. Vào ban ngày, dân số tăng thêm 2.5 triệu người, gồm những người đi làm và học sinh lưu chuyển từ các vùng lân cận vào trung tâm. Tác động này có thể thấy rõ nhất ở 3 khu trung tâm là [[Chiyoda, Tokyo|Chiyoda]], [[Chūō, Tokyo|Chūō]] và [[Minato, Tokyo|Minato]], những khu có dân số là 326,000 vào ban đêm và 2.4 triệu người vào ban ngày theo điều tra dân số năm 2005. Toàn bộ tỉnh Tokyo có 12,790,000 cư dân vào tháng 10 năm 2007 (8,653,000 trong 23 khu), với số tăng 3 triệu người vào ban ngày. Dân số Tokyo đang tiếp tục tăng do người dân đang có xu hướng quay trở lại sống tại các khu trung tâm khi giá đất ngày càng giảm nhẹ. | Tính đến tháng 10 năm 2007, ước tính có khoảng 12.79 triệu người sống tại Tokyo với 8.653 triệu người sống tại 23 khu đặc biệt. Vào ban ngày, dân số tăng thêm 2.5 triệu người, gồm những người đi làm và học sinh lưu chuyển từ các vùng lân cận vào trung tâm. Tác động này có thể thấy rõ nhất ở 3 khu trung tâm là [[Chiyoda, Tokyo|Chiyoda]], [[Chūō, Tokyo|Chūō]] và [[Minato, Tokyo|Minato]], những khu có dân số là 326,000 vào ban đêm và 2.4 triệu người vào ban ngày theo điều tra dân số năm 2005. Toàn bộ tỉnh Tokyo có 12,790,000 cư dân vào tháng 10 năm 2007 (8,653,000 trong 23 khu), với số tăng 3 triệu người vào ban ngày. Dân số Tokyo đang tiếp tục tăng do người dân đang có xu hướng quay trở lại sống tại các khu trung tâm khi giá đất ngày càng giảm nhẹ. | ||
𣳔186: | 𣳔186: | ||
}}</ref> | }}</ref> | ||
== | == 氣候吧地質 == | ||
Tokyo nằm ở vành đai [[khí hậu cận nhiệt đới ẩm]] <ref>Peel, M. C., Finlayson, B. L., and McMahon, T. A.: [http://www.hydrol-earth-syst-sci.net/11/1633/2007/hess-11-1633-2007.html Updated world map of the Köppen-Geiger climate classification], Hydrol. Earth Syst. Sci., 11, 1633-1644, 2007.</ref>, mùa hè ẩm ướt và mùa đông dịu mát với những đợt rét. Lượng mưa bình quân là 1,380mm. Lượng tuyết ít nhưng vẫn thường xuyên diễn ra <ref>{{Chú thích báo|url=http://asia.news.yahoo.com/070316/kyodo/d8nsv0600.html |title=Tokyo observes latest ever 1st snowfall |work=Kyodo News |location=Tokyo |date=March 16, 2005 |accessdate=2008-10-18}}</ref>. Tokyo là một ví dụ điển hình cho loại khí hậu nhiệt đô thị đảo, dân số đông góp một phần quan trọng đến khí hậu thành phố.<ref name=barry>Barry, Roger Graham & Richard J. Chorley. ''Atmosphere, Weather and Climate.'' Routledge (2003), [http://books.google.com/books?id=MUQOAAAAQAAJ&pg=PA344&sig=mCflboQ0b9ePkGAT3upACg-SOHs p344]. ISBN 0-415-27170-3.</ref>. Tokyo được xem là "một ví dụ thuyết phục cho mối quan hệ giữa sự tăng trưởng đô thị và khí hậu". Tokyo cũng thường có bão hàng năm, nhưng phần lớn là bão yếu. | Tokyo nằm ở vành đai [[khí hậu cận nhiệt đới ẩm]] <ref>Peel, M. C., Finlayson, B. L., and McMahon, T. A.: [http://www.hydrol-earth-syst-sci.net/11/1633/2007/hess-11-1633-2007.html Updated world map of the Köppen-Geiger climate classification], Hydrol. Earth Syst. Sci., 11, 1633-1644, 2007.</ref>, mùa hè ẩm ướt và mùa đông dịu mát với những đợt rét. Lượng mưa bình quân là 1,380mm. Lượng tuyết ít nhưng vẫn thường xuyên diễn ra <ref>{{Chú thích báo|url=http://asia.news.yahoo.com/070316/kyodo/d8nsv0600.html |title=Tokyo observes latest ever 1st snowfall |work=Kyodo News |location=Tokyo |date=March 16, 2005 |accessdate=2008-10-18}}</ref>. Tokyo là một ví dụ điển hình cho loại khí hậu nhiệt đô thị đảo, dân số đông góp một phần quan trọng đến khí hậu thành phố.<ref name=barry>Barry, Roger Graham & Richard J. Chorley. ''Atmosphere, Weather and Climate.'' Routledge (2003), [http://books.google.com/books?id=MUQOAAAAQAAJ&pg=PA344&sig=mCflboQ0b9ePkGAT3upACg-SOHs p344]. ISBN 0-415-27170-3.</ref>. Tokyo được xem là "một ví dụ thuyết phục cho mối quan hệ giữa sự tăng trưởng đô thị và khí hậu". Tokyo cũng thường có bão hàng năm, nhưng phần lớn là bão yếu. | ||
𣳔343: | 𣳔343: | ||
}} | }} | ||
== | == 經濟 == | ||
[[File:Looking down at Hamamatsucho.JPG|thumb|right|250px|Đường Hamamatsucho]] | [[File:Looking down at Hamamatsucho.JPG|thumb|right|250px|Đường Hamamatsucho]] | ||
Không chỉ là trung tâm hành chính của Nhật Bản mà Tokyo còn là trung tâm kinh tế của thế giới. | Không chỉ là trung tâm hành chính của Nhật Bản mà Tokyo còn là trung tâm kinh tế của thế giới. | ||
𣳔364: | 𣳔364: | ||
[[Vịnh Tokyo]] là nguồn cung thủy sản chính. Hiện tại, phần lớn thủy sản của Tokyo đến từ những hòn đảo ngoài khơi như Izu Ōshima và Hachijōjima. [[Cá ngừ]], [[noji]] và aji là những mặt hàng thủy sản chính. | [[Vịnh Tokyo]] là nguồn cung thủy sản chính. Hiện tại, phần lớn thủy sản của Tokyo đến từ những hòn đảo ngoài khơi như Izu Ōshima và Hachijōjima. [[Cá ngừ]], [[noji]] và aji là những mặt hàng thủy sản chính. | ||
== | == 交通 == | ||
[[File:Shinkansen2809.jpg|thumb|right|Tàu cao tốc [[Shinkansen]] tại [[迦東京]]]] | [[File:Shinkansen2809.jpg|thumb|right|Tàu cao tốc [[Shinkansen]] tại [[迦東京]]]] | ||
Tokyo, với vai trò là trung tâm của vùng đại đô thị Tokyo, là trung tâm giao thông nội địa và quốc tế lớn nhất Nhật Bản với hệ thống giao thông đường sắt, đường bộ và đường không phát triển hiện đại. Giao thông công cộng trong Tokyo bao gồm chủ yếu là hệ thống xe lửa và tàu điện ngầm bao quát được quản lý bởi nhiều nhà điều hành <ref>{{Chú thích web | Tokyo, với vai trò là trung tâm của vùng đại đô thị Tokyo, là trung tâm giao thông nội địa và quốc tế lớn nhất Nhật Bản với hệ thống giao thông đường sắt, đường bộ và đường không phát triển hiện đại. Giao thông công cộng trong Tokyo bao gồm chủ yếu là hệ thống xe lửa và tàu điện ngầm bao quát được quản lý bởi nhiều nhà điều hành <ref>{{Chú thích web | ||
𣳔384: | 𣳔384: | ||
Những phương tiện giao thông khác bao gồm taxi hoạt động tại các khu đặc biệt, thành phố và thôn. Những bến phà đường dài cũng phục vụ tại các đảo của Tokyo và chuyên chở hành khách và hàng hóa tới các cảng trong nước và quốc tế. | Những phương tiện giao thông khác bao gồm taxi hoạt động tại các khu đặc biệt, thành phố và thôn. Những bến phà đường dài cũng phục vụ tại các đảo của Tokyo và chuyên chở hành khách và hàng hóa tới các cảng trong nước và quốc tế. | ||
== | == 文化 == | ||
[[File:Tokyo Dome night.jpg|thumb|right|[[Tokyo Dome]], sân nhà của [[Yomiuri Giants]]]] | [[File:Tokyo Dome night.jpg|thumb|right|[[Tokyo Dome]], sân nhà của [[Yomiuri Giants]]]] | ||
[[File:TamagawaJosui3810.jpg|thumb|right|Tamagawa Jōsui Hamura]] | [[File:TamagawaJosui3810.jpg|thumb|right|Tamagawa Jōsui Hamura]] | ||
𣳔393: | 𣳔393: | ||
[[Harajuku]], một địa điểm thuộc khu [[Shibuya, Tokyo|Shibuya]], được biết đến trên toàn thế giới với phong cách và thời trang của giới trẻ Nhật Bản. | [[Harajuku]], một địa điểm thuộc khu [[Shibuya, Tokyo|Shibuya]], được biết đến trên toàn thế giới với phong cách và thời trang của giới trẻ Nhật Bản. | ||
== | == 教育 == | ||
[[File:YasudaAuditorium.jpg|thumb|Đại học Tokyo.]] | [[File:YasudaAuditorium.jpg|thumb|Đại học Tokyo.]] | ||
Tokyo có rất nhiều trường đại học, cao đẳng và dạy nghề. Rất nhiều trường danh giá nhất Nhật Bản nằm ở Tokyo, bao gồm [[Đại học Tōkyō|Đại học Tokyo]], [[Đại học Hitotsubashi]], [[Viện Công nghệ Tokyo]], [[Đại học Waseda]] và [[Đại học Keio]]. Những đại học lớn của Nhật Bản nằm ở Tokyo gồm có: | Tokyo có rất nhiều trường đại học, cao đẳng và dạy nghề. Rất nhiều trường danh giá nhất Nhật Bản nằm ở Tokyo, bao gồm [[Đại học Tōkyō|Đại học Tokyo]], [[Đại học Hitotsubashi]], [[Viện Công nghệ Tokyo]], [[Đại học Waseda]] và [[Đại học Keio]]. Những đại học lớn của Nhật Bản nằm ở Tokyo gồm có: | ||
國立: | |||
* [[Đại học Tōkyō|Đại học Tokyo]] | * [[Đại học Tōkyō|Đại học Tokyo]] | ||
𣳔405: | 𣳔405: | ||
* [[Đại học Hải Dương]] | * [[Đại học Hải Dương]] | ||
公立: | |||
* [[Đại học Thủ đô Tokyo]] | * [[Đại học Thủ đô Tokyo]] | ||
自立: | |||
* [[Đại học Waseda]] | * [[Đại học Waseda]] | ||
𣳔415: | 𣳔415: | ||
* [[Đại học Meiji]] | * [[Đại học Meiji]] | ||
== | == 體操 == | ||
[[File:Ryogoku Kokugikan Tsuriyane 05212006.jpg|right|thumb|[[Ryōgoku Kokugikan]], nhà thi đấu sumo]] | [[File:Ryogoku Kokugikan Tsuriyane 05212006.jpg|right|thumb|[[Ryōgoku Kokugikan]], nhà thi đấu sumo]] | ||
Thể thao tại | Thể thao tại 東京 rất đa dạng. Tokyo có hai đội bóng chày chuyên nghiệp là [[Yomiuri Giants]] (sân nhà là [[Tokyo Dome]]) và [[Yakult Swallows]] (sân nhà là [[sân vận động Meiji-Jingu]]). [[Hiệp hội Sumo Nhật Bản]] có trụ sở tại Tokyo đặt tại nhà thi đấu [[Ryōgoku Kokugikan]], nơi có 3 giải Sumo chính thức được tổ chức thường niên (vào tháng giêng, tháng năm và tháng chín). Những câu lạc bộ bóng đá ở Tokyo bao gồm [[F.C. Tokyo]] and [[Tokyo Verdy]], cả hai đều có chung sân nhà là [[sân vận động Ajinomoto]] tại [[Chōfu]]. Tokyo là thành phố đã tổ chức [[Thế vận hội Mùa hè 1964]]. Sân vận động quốc gia, được biết đến với tên là [[sân vận động Olympic, Tokyo]] đã tổ chức một số sự kiện thể thao quốc tế. Là một thành phố có nhiều khu thi đấu thể thao đạt đẳng cấp quốc tế, Tokyo thường xuyên tổ chức những sự kiện thể thao trong nước và quốc tế như các giải tennis, bơi, marathon, thể thao biểu diễn kiểu Mỹ, judo, karate. [[Cung thể dục thể thao trung tâm Tokyo]], nằm ở Sendagaya, Shibuya, là khu liên hợp thể thao lớn bao gồm nhiều bể bơi, phòng tập và một nhà thi đấu trong nhà. Tokyo đang là một trong những thành phố ứng cử tổ chức ''[[Thế vận hội Mùa hè 2016]]''. | ||
== | == 東京𥪝文化代眾 == | ||
[[File:Fuji TV headquarters and Aqua City Odaiba - 2006-05-03 edit.jpg|left|thumb|Trụ sở [[đài truyền hình Fuji]]]] | [[File:Fuji TV headquarters and Aqua City Odaiba - 2006-05-03 edit.jpg|left|thumb|Trụ sở [[đài truyền hình Fuji]]]] | ||
Với vai trò là một trung tâm dân số lớn nhất Nhật Bản và là nơi có trụ sở của những đài truyền hình lớn nhất nhất quốc gia, Tokyo thường xuyên được chọn làm bối cảnh cho những bộ phim, show truyền hình, [[anime]], [[manga]]. Trong thể loại ''[[kaiju]]'' (phim kinh dị), những thắng cảnh của Tokyo thường bị phá hủy bởi những con quái vật khổng lồ như [[Godzilla]]. | Với vai trò là một trung tâm dân số lớn nhất Nhật Bản và là nơi có trụ sở của những đài truyền hình lớn nhất nhất quốc gia, Tokyo thường xuyên được chọn làm bối cảnh cho những bộ phim, show truyền hình, [[anime]], [[manga]]. Trong thể loại ''[[kaiju]]'' (phim kinh dị), những thắng cảnh của Tokyo thường bị phá hủy bởi những con quái vật khổng lồ như [[Godzilla]]. | ||
𣳔425: | 𣳔425: | ||
Một vài đạo diễn [[Hollywood]] đã chọn Tokyo là nơi quay phim cũng như bối cảnh của bộ phim. Một vài ví dụ cho những bộ phim thời hậu chiến là ''[[Tokyo Joe]]'', ''[[My Geisha]]'', tập phim ''[[You Only Live Twice]]'' trong loạt phim về [[James Bond]]; nhiều bộ phim nổi tiếng khác bao gồm ''[[Kill Bill]]'', ''[[The Fast and the Furious: Tokyo Driff]]'' và ''[[Lost in Translation]]''. | Một vài đạo diễn [[Hollywood]] đã chọn Tokyo là nơi quay phim cũng như bối cảnh của bộ phim. Một vài ví dụ cho những bộ phim thời hậu chiến là ''[[Tokyo Joe]]'', ''[[My Geisha]]'', tập phim ''[[You Only Live Twice]]'' trong loạt phim về [[James Bond]]; nhiều bộ phim nổi tiếng khác bao gồm ''[[Kill Bill]]'', ''[[The Fast and the Furious: Tokyo Driff]]'' và ''[[Lost in Translation]]''. | ||
== | == 空景 == | ||
Kiến trúc của Tokyo được hình thành phần lớn bởi lịch sử của thành phố. Tokyo từng hai lần bị tàn phá trong lịch sử: lần thứ nhất là do hậu quả của trận [[Đại động đất Kantō 1923|Đại động đất Kantō]] và lần thứ hai là kết quả của những cuộc oanh tạc trong cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ hai<ref name=spatial/>. Do vậy, khung cảnh chủ yếu của Tokyo hiện nay là thuộc kiến trúc hiện đại và đương thời, có rất ít các công trình cổ.<ref name=spatial>Hidenobu Jinnai. ''Tokyo: A Spatial Anthropology''. University of California | Kiến trúc của Tokyo được hình thành phần lớn bởi lịch sử của thành phố. Tokyo từng hai lần bị tàn phá trong lịch sử: lần thứ nhất là do hậu quả của trận [[Đại động đất Kantō 1923|Đại động đất Kantō]] và lần thứ hai là kết quả của những cuộc oanh tạc trong cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ hai<ref name=spatial/>. Do vậy, khung cảnh chủ yếu của Tokyo hiện nay là thuộc kiến trúc hiện đại và đương thời, có rất ít các công trình cổ.<ref name=spatial>Hidenobu Jinnai. ''Tokyo: A Spatial Anthropology''. University of California | ||
Press (1995), [http://books.google.com/books?id=LT3C3PQGt-IC&pg=PA1&sig=Nt5t1_CL_B8kcncWgb93-B4h6dQ p1-3]. ISBN 0-520-07135-2.</ref> | Press (1995), [http://books.google.com/books?id=LT3C3PQGt-IC&pg=PA1&sig=Nt5t1_CL_B8kcncWgb93-B4h6dQ p1-3]. ISBN 0-520-07135-2.</ref> | ||
𣳔434: | 𣳔434: | ||
[[File:Sakuraintokyo.jpg|thumb|giữa|800px|[[Hoa anh đào]] nở trong Hoàng cung.]] | [[File:Sakuraintokyo.jpg|thumb|giữa|800px|[[Hoa anh đào]] nở trong Hoàng cung.]] | ||
== | == 城舖結義 == | ||
Tokyo có 11 thành phố và bang kết nghĩa:<ref>{{chú thích web|title=Sister Cities(States) of Tokyo |url=http://www.metro.tokyo.jp/ENGLISH/LINKS/links5.htm |accessdate=27 tháng 11 năm 2012 |publisher=Tokyo Metropolitan Government}}</ref> | Tokyo có 11 thành phố và bang kết nghĩa:<ref>{{chú thích web|title=Sister Cities(States) of Tokyo |url=http://www.metro.tokyo.jp/ENGLISH/LINKS/links5.htm |accessdate=27 tháng 11 năm 2012 |publisher=Tokyo Metropolitan Government}}</ref> | ||
{| | {| | ||
𣳔453: | 𣳔453: | ||
|} | |} | ||
== | == 注釋 == | ||
{{Tham khảo|2}} | {{Tham khảo|2}} | ||
== | == 連結外 == | ||
{{sisterlinks|Tokyo}} | {{sisterlinks|Tokyo}} | ||
* [http://www.metro.tokyo.jp/ Website chính thức của Tokyo (tiếng Nhật)] | * [http://www.metro.tokyo.jp/ Website chính thức của Tokyo (tiếng Nhật)] |