𨀈𬧐內容

恪別𡧲版𢯢𢷮𧵑「共和人民中華」

600 bytes removed 、 𣈜23𣎃12𢆥2015
𣳔53: 𣳔53:
|6=[[Tập tin:PingYaoCityWall.jpg|nhỏ|trái|Tường thành [[Bình Dao]] tại Sơn Tây được xây dựng từ thời Minh, một trong bốn tường thành cổ được bảo tồn tốt nhất tại Trung Quốc.]]
|6=[[Tập tin:PingYaoCityWall.jpg|nhỏ|trái|Tường thành [[Bình Dao]] tại Sơn Tây được xây dựng từ thời Minh, một trong bốn tường thành cổ được bảo tồn tốt nhất tại Trung Quốc.]]
}}
}}
Trong thế kỷ 13, Trung Quốc dần bị [[Đế quốc Mông Cổ]] chinh phục, [[Tây Hạ]] [[nhà Kim|Kim]] dần bị tiêu diệt. Năm 1271, đại hãn người Mông Cổ là [[Hốt Tất Liệt]] thiết lập [[nhà Nguyên|triều đại Nguyên]]; triều Nguyên chinh phục tàn dư cuối cùng của triều Tống vào năm 1279. Trước khi Mông Cổ xâm chiếm, dân số Trung Quốc là 120 triệu; song giảm xuống 60 triệu trong điều tra nhân khẩu năm 1300.<ref>Ping-ti Ho. "An Estimate of the Total Population of Sung-Chin China", in ''Études Song'', Series 1, No 1, (1970). pp. 33–53.</ref> Một nông dân tên là [[Chu Nguyên Chương]] lật đổ triều Nguyên vào năm 1368 và kiến lập [[nhà Minh|triều đại Minh]]. Thời Minh, Trung Quốc bước vào một thời kỳ hoàng kim khác, phát triển một trong những lực lượng hải quân mạnh nhất trên thế giới và có một nền kinh tế giàu có và thịnh vượng, trong khi phát triển về nghệ thuật và văn hóa. Trong giai đoạn này, [[Trịnh Hòa]] dẫn đầu các chuyến thám hiểm vượt đại dương, tiến xa nhất là đến [[châu Phi]].<ref>{{chú thích báo| url=http://www.guardian.co.uk/world/2010/jul/25/kenya-china | work=The Guardian | first=Xan | last=Rice | title=Chinese archaeologists' African quest for sunken ship of Ming admiral | date=ngày 25 tháng 7 năm 2010 | location=London}}</ref> Trong những năm đầu thời Minh, thủ đô của Trung Quốc được chuyển từ [[Nam Kinh]] đến [[Bắc Kinh]]. Cũng trong thời Minh, các triết gia như [[Vương Dương Minh]] tiếp tục phê bình và phát triển lý học với những khái niệm về cá nhân chủ nghĩa và đạo đức bẩm sinh.<ref>{{chú thích web|title=Wang Yangming (1472—1529)|url=http://www.iep.utm.edu/wangyang/|work=Internet Encyclopedia of Philosophy|accessdate=ngày 9 tháng 12 năm 2013}}</ref>
 
𥪝世紀13、中國寅被[[帝國蒙古]]征服、[[西夏]][[家金|]]寅被消滅。𢆥1271、大罕𠊛蒙古羅[[忽必烈]]設立[[家元|朝代元]];朝元征服殘譽𡳳共𧵑朝宋𠓨𢆥1279。𠓀欺蒙古侵佔、民數中國羅120兆;𠼾減𨑜60兆𥪝調查人口𢆥1300。<ref>Ping-ti Ho. "An Estimate of the Total Population of Sung-Chin China", in ''Études Song'', Series 1, No 1, (1970). pp. 33–53.</ref> 𠬠農民𠸜羅[[朱元璋]]慄杜朝元𠓨𢆥1368吧建立[[家明|朝代明]]。時明、中國𨀈𠓨𠬠時期黄金恪、發展𠬠𥪝仍力量海軍孟一𨕭世界吧𣎏𠬠𪤍經濟𢀭𣎏吧盛旺、𥪝欺發展𡗅藝術吧文化。𥪝階段呢、[[鄭和]]引投各傳探險𣾼大洋、進賖一羅𦤾[[洲非]]<ref>{{chú thích báo| url=http://www.guardian.co.uk/world/2010/jul/25/kenya-china | work=The Guardian | first=Xan | last=Rice | title=Chinese archaeologists' African quest for sunken ship of Ming admiral | date=ngày 25 tháng 7 năm 2010 | location=London}}</ref> 𥪝仍𢆥頭時明、首都𧵑中國得轉自[[南京]]𦤾[[北京]]。拱𥪝時明、各哲家如王陽明 接續批評吧發展理學唄仍概念𡗅個人主義吧道德禀生。<ref>{{chú thích web|title=Wang Yangming (1472—1529)|url=http://www.iep.utm.edu/wangyang/|work=Internet Encyclopedia of Philosophy|accessdate=ngày 9 tháng 12 năm 2013}}</ref>


[[nhà Thanh|Triều Thanh]] kéo dài từ năm 1644 đến năm 1912, là triều đại đế quốc cuối cùng của Trung Quốc. Trong thế kỷ 19, triều đại này phải đương đầu với chủ nghĩa đế quốc phương Tây trong [[Chiến tranh Nha phiến]]. Trung Quốc buộc phải ký các [[hiệp ước bất bình đẳng]], trả bồi thường, cho phép người ngoại quốc có đặc quyền ngoại giao và nhượng [[Hồng Kông]] cho người Anh<ref>[[Ainslie Thomas Embree]], [[Carol Gluck]] (1997). ''[http://books.google.cz/books?id=Xn-6yMhAungC&pg=&dq&hl=en#v=onepage&q=&f=false Asia in Western and World History: A Guide for Teaching]''. M.E. Sharpe. p.597. ISBN 1-56324-265-6.</ref> vào năm 1842. [[Chiến tranh Thanh-Nhật]] (1894–95) dẫn đến việc triều Thanh mất ảnh hưởng tại [[nhà Triều Tiên|Triều Tiên]], cũng như phải nhượng Đài Loan cho [[Đế quốc Nhật Bản|Nhật Bản]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/546176/Sino-Japanese-War|title=Sino-Japanese War (1894–95)|work=[[Encyclopædia Britannica]]|accessdate=ngày 12 tháng 11 năm 2012}}</ref> Trong những năm 1850 và 1860, cuộc nổi dậy [[Thái Bình Thiên Quốc]] đã tàn phá miền nam Trung Quốc.
[[nhà Thanh|Triều Thanh]] kéo dài từ năm 1644 đến năm 1912, là triều đại đế quốc cuối cùng của Trung Quốc. Trong thế kỷ 19, triều đại này phải đương đầu với chủ nghĩa đế quốc phương Tây trong [[Chiến tranh Nha phiến]]. Trung Quốc buộc phải ký các [[hiệp ước bất bình đẳng]], trả bồi thường, cho phép người ngoại quốc có đặc quyền ngoại giao và nhượng [[Hồng Kông]] cho người Anh<ref>[[Ainslie Thomas Embree]], [[Carol Gluck]] (1997). ''[http://books.google.cz/books?id=Xn-6yMhAungC&pg=&dq&hl=en#v=onepage&q=&f=false Asia in Western and World History: A Guide for Teaching]''. M.E. Sharpe. p.597. ISBN 1-56324-265-6.</ref> vào năm 1842. [[Chiến tranh Thanh-Nhật]] (1894–95) dẫn đến việc triều Thanh mất ảnh hưởng tại [[nhà Triều Tiên|Triều Tiên]], cũng như phải nhượng Đài Loan cho [[Đế quốc Nhật Bản|Nhật Bản]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/546176/Sino-Japanese-War|title=Sino-Japanese War (1894–95)|work=[[Encyclopædia Britannica]]|accessdate=ngày 12 tháng 11 năm 2012}}</ref> Trong những năm 1850 và 1860, cuộc nổi dậy [[Thái Bình Thiên Quốc]] đã tàn phá miền nam Trung Quốc.