𨀈𬧐內容

恪別𡧲版𢯢𢷮𧵑「戰爭越南」

423 bytes removed 、 𣈜29𣎃6𢆥2015
𣳔155: 𣳔155:
遶協定捈尔撝、力量軍事𧵑每邊參加局戰東洋(1945-1955)𠱊𪮊塊領土𧵑𪰂邊箕。力量[[軍隊人民越南|軍隊人民]]於沔南沛遺轉𡗅𪰂北爲線17。仍遶約併𧵑美、吻群100.000<ref name="insurgency"/>幹部、黨員各梗吻得佈置於吏。<ref name="quankhu8">Quân khu 8 ba mươi năm kháng chiến (1945 - 1975), chương 4: Đấu tranh chính trị, giữ gìn lực lượng khởi nghĩa từng phần, tiến tới Đồng Khởi (20-7-1955 đến cuối năm 1959), Đảng uỷ - Bộ tư lệnh quân khu 9, Nxb Quân đội Nhân dân, 1998, trang 276-332</ref>同時𠬠數幹部、戰士力量武裝𪠗演經驗得撰𡂎爫任務保衛領導黨、深入𠓨組織軍事吧民事𧵑對方或𪫶力量武裝教派底預防朱役沛戰鬥武裝𧿨吏。<ref name="quankhu8"/>越盟拱村丑𠬠數武器吧彈藥卒底使用欺勤。<ref>Chỉ riêng Quân khu 8 đã để lại số vũ khí đủ trang bị cho 3 tiểu đoàn. Trong chiến dịch chống cộng, chính quyền Việt Nam Cộng hoà đã phát hiện 707 hầm chứa vũ khí, thu giữ 119.954 vũ khí và 75 tấn tài liệu.</ref>邊竟𪦆中央黨㐌舉𡗉幹部𣎏經驗、諳曉戰場𡗅沔南領導封嘲或活動𥪝行五對方。<ref>Quân khu 8 ba mươi năm kháng chiến (1945 - 1975), chương 4: Đấu tranh chính trị, giữ gìn lực lượng khởi nghĩa từng phần, tiến tới Đồng Khởi (20-7-1955 đến cuối năm 1959), trang 285, Đảng uỷ - Bộ tư lệnh quân khu 9, Nxb Quân đội Nhân dân, 1998</ref>
遶協定捈尔撝、力量軍事𧵑每邊參加局戰東洋(1945-1955)𠱊𪮊塊領土𧵑𪰂邊箕。力量[[軍隊人民越南|軍隊人民]]於沔南沛遺轉𡗅𪰂北爲線17。仍遶約併𧵑美、吻群100.000<ref name="insurgency"/>幹部、黨員各梗吻得佈置於吏。<ref name="quankhu8">Quân khu 8 ba mươi năm kháng chiến (1945 - 1975), chương 4: Đấu tranh chính trị, giữ gìn lực lượng khởi nghĩa từng phần, tiến tới Đồng Khởi (20-7-1955 đến cuối năm 1959), Đảng uỷ - Bộ tư lệnh quân khu 9, Nxb Quân đội Nhân dân, 1998, trang 276-332</ref>同時𠬠數幹部、戰士力量武裝𪠗演經驗得撰𡂎爫任務保衛領導黨、深入𠓨組織軍事吧民事𧵑對方或𪫶力量武裝教派底預防朱役沛戰鬥武裝𧿨吏。<ref name="quankhu8"/>越盟拱村丑𠬠數武器吧彈藥卒底使用欺勤。<ref>Chỉ riêng Quân khu 8 đã để lại số vũ khí đủ trang bị cho 3 tiểu đoàn. Trong chiến dịch chống cộng, chính quyền Việt Nam Cộng hoà đã phát hiện 707 hầm chứa vũ khí, thu giữ 119.954 vũ khí và 75 tấn tài liệu.</ref>邊竟𪦆中央黨㐌舉𡗉幹部𣎏經驗、諳曉戰場𡗅沔南領導封嘲或活動𥪝行五對方。<ref>Quân khu 8 ba mươi năm kháng chiến (1945 - 1975), chương 4: Đấu tranh chính trị, giữ gìn lực lượng khởi nghĩa từng phần, tiến tới Đồng Khởi (20-7-1955 đến cuối năm 1959), trang 285, Đảng uỷ - Bộ tư lệnh quân khu 9, Nxb Quân đội Nhân dân, 1998</ref>


Trong giai đoạn này, Việt Minh chủ trương dùng nhiều hình thức tuyên truyền chống chính quyền Ngô Đình Diệm và lợi dụng các tổ chức hợp pháp (hội đồng hương, công đoàn, vạn cấy...) tập hợp quần chúng đấu tranh chính trị đòi Tổng tuyển cử thống nhất đất nước, bảo vệ thành quả cách mạng, bảo vệ cán bộ - đảng viên. Hoạt động vũ trang bị hạn chế nên thời kỳ này chưa có những xung đột quân sự lớn và công khai giữa hai bên. Các vụ bạo lực chỉ giới hạn ở mức tổ chức các vụ ám sát dưới tên gọi ''diệt ác trừ gian'', hỗ trợ các giáo phái chống chính quyền Ngô Đình Diệm hoặc thành lập các đại đội dưới danh nghĩa giáo phái<ref>Quân khu 8 ba mươi năm kháng chiến (1945 - 1975), chương 4: Đấu tranh chính trị, giữ gìn lực lượng khởi nghĩa từng phần, tiến tới Đồng Khởi (20-7-1955 đến cuối năm 1959), trang 303-304, Đảng uỷ - Bộ tư lệnh quân khu 9, Nxb Quân đội Nhân dân, 1998</ref>, hoặc dưới hình thức các tổ chức quần chúng (dân canh, chống cướp...) để đấu tranh chính trị.
𥪝階段呢、越盟主張用𡗉形式宣傳𢶢政權吳廷琰吧利用各組織合法(會同鄕、工團、萬稼。。。)集合群眾鬥爭政治隊總選舉統一坦渃、保衛成果革命、保衛幹部 - 黨員。活動武裝被限製𢧚時期呢𣗓𣎏仍冲突軍事𡘯吧公開𡨌𠄩邊。各務暴力指界限於𣞪組織各務暗殺𤲂𠸜噲"滅惡除間"、互助各教派𢶢政權吳廷琰或成立各大隊𤲂名義教派<ref>Quân khu 8 ba mươi năm kháng chiến (1945 - 1975), chương 4: Đấu tranh chính trị, giữ gìn lực lượng khởi nghĩa từng phần, tiến tới Đồng Khởi (20-7-1955 đến cuối năm 1959), trang 303-304, Đảng uỷ - Bộ tư lệnh quân khu 9, Nxb Quân đội Nhân dân, 1998</ref>、或𤲂形式各組織群眾(民更、𢶢𪠱。。。)底鬥爭政治。


Chính quyền Ngô Đình Diệm đối phó với những cuộc đấu tranh chính trị bằng cách thực hiện chiến dịch "''tố cộng, diệt cộng''" nhằm loại bỏ những cán bộ Việt Minh hoạt động bí mật. Từ tháng 5-1955 đến tháng 5-1956, Ngô Đình Diệm phát động ''"chiến dịch tố cộng"'' giai đoạn 1 trên quy mô toàn miền Nam; tháng 6-1955, mở [[chiến dịch Thoại Ngọc Hầu]] càn quét những khu từng là căn cứ [[chiến tranh Đông Dương|kháng chiến chống Pháp]] của [[Việt Minh]]. Việt Minh đáp trả bằng những cuộc biểu tình đòi thả cán bộ của họ hoặc tổ chức các cuộc ''diệt ác trừ gian'' - tiêu diệt nhân viên và cộng tác viên của chính quyền Ngô Đình Diệm được gọi là "''bọn ác ôn và bọn do thám chỉ điểm''".<ref>Quân khu 8 ba mươi năm kháng chiến (1945 - 1975), chương 4: Đấu tranh chính trị, giữ gìn lực lượng khởi nghĩa từng phần, tiến tới Đồng Khởi (20-7-1955 đến cuối năm 1959), trang 308, 313, Đảng uỷ - Bộ tư lệnh quân khu 9, Nxb Quân đội Nhân dân, 1998</ref>
Chính quyền Ngô Đình Diệm đối phó với những cuộc đấu tranh chính trị bằng cách thực hiện chiến dịch "''tố cộng, diệt cộng''" nhằm loại bỏ những cán bộ Việt Minh hoạt động bí mật. Từ tháng 5-1955 đến tháng 5-1956, Ngô Đình Diệm phát động ''"chiến dịch tố cộng"'' giai đoạn 1 trên quy mô toàn miền Nam; tháng 6-1955, mở [[chiến dịch Thoại Ngọc Hầu]] càn quét những khu từng là căn cứ [[chiến tranh Đông Dương|kháng chiến chống Pháp]] của [[Việt Minh]]. Việt Minh đáp trả bằng những cuộc biểu tình đòi thả cán bộ của họ hoặc tổ chức các cuộc ''diệt ác trừ gian'' - tiêu diệt nhân viên và cộng tác viên của chính quyền Ngô Đình Diệm được gọi là "''bọn ác ôn và bọn do thám chỉ điểm''".<ref>Quân khu 8 ba mươi năm kháng chiến (1945 - 1975), chương 4: Đấu tranh chính trị, giữ gìn lực lượng khởi nghĩa từng phần, tiến tới Đồng Khởi (20-7-1955 đến cuối năm 1959), trang 308, 313, Đảng uỷ - Bộ tư lệnh quân khu 9, Nxb Quân đội Nhân dân, 1998</ref>