Chào mừng bạn đến với sách giáo khoa vina! Trang web này bao gồm các tài liệu khác nhau để học chữ Nôm, bạn có thể bắt đầu và thành thạo hệ thống viết này với lịch sử lâu đời thông qua trang web! Chúng tôi cũng hoan nghênh bạn đóng góp cho mục tiêu này bằng cách nhập văn bản song ngữ chữ Hán Nôm - chữ Quốc ngữ.
𠄩觀念差𡍚普遍𧗱𡨸漢喃 HAI QUAN NIỆM SAI LẦM PHỔ BIẾN VỀ CHỮ HÁN NÔM
QUỐC NGỮ
Quan niệm sai lầm 1: Phải học chữ Hán trước khi học chữ Nôm Cách hiểu chính xác của câu này nên là "học một vài chữ Hán cơ bản trước sẽ giúp ích cho việc học chữ Nôm và chữ Hán khác. Tốt nhất là học cả chữ Hán và chữ Nôm cùng một lúc, nhưng bạn có thể học chữ Nôm mà không cần học chữ Hán". Phần lớn các chữ Nôm là kí tự hình thanh, và đại đa số chữ Hán cũng thuộc loại này. Khi người Trung Quốc và người Nhật Bản học phần này của chữ Hán, họ sẽ không học các chữ không phổ biến như "夋" và "夌" trước để học các chữ như "俊" và "凌". Mặc dù các chữ như "俊" và "凌" dựa trên "夋" và "夌", không nhất thiết phải biết "夋" và "夌" trước khi học chữ "俊" và "凌". Một chữ Nôm có thể được nhớ một cách tổng thể, hơn nữa, cũng có nhiều chữ Nôm không thể chia thành hai chữ Hán (chẳng hạn như "𠬠", "𫜵", vân vân). Chúng ta có thể học chữ Nôm mà không cần học chữ Hán. Quan niệm sai lầm 2: Chữ Hán Nôm quá phức tạp để viết Nhiều người thường cho rằng một chữ Hán Nôm có quá nhiều nét thì viết không tiện. Trên thực tế, số nét trung bình của các chữ Nôm rất gần với số nét trung bình của các chữ Hán. Thông dụng Quy phạm Hán tự Biểu công bố tại Trung Quốc đại lục đã thu thập được 8.105 chữ Hán giản thể, tổng số nét là 88.447, số nét trung bình là 10,91; Quốc ngữ Tiểu Tự điển xuất bản tại Đài Loan đã thu thập được 4.302 chữ Hán phồn thể (rất thông dụng), tổng số nét là 51.845, số nét trung bình là 12,05; Trùng biên Quốc ngữ Từ điển Tu đính bản xuất bản tại Đài Loan đã thu thập được 13.765 chữ Hán phồn thể, tổng số nét là 175.528, số nét trung bình là 12.75. Chúng tôi đã đếm số nét của tất cả chữ Hán Nôm Chuẩn. Nét trung bình của tất cả chữ Hán Nôm Chuẩn là 12,51 nét, và đối với 3.975 chữ Hán Nôm Chuẩn cấp I (rất thông dụng), số nét trung bình chỉ là 11,96. Nhiều chữ Nôm có ít hơn 5 nét, chẳng hạn như "丿" và "𫜵", ngược lại, trong các chữ Hán giản thể thường được sử dụng ở Trung Quốc ngày nay, có nhiều chữ Hán có hơn 20 nét, chẳng hạn như "瓤" và "矗", phức tạp hơn nhiều so với hầu hết các chữ Nôm. Lập luận cho rằng chữ Hán Nôm Việt Nam quá phức tạp để học hay sử dụng là khá lố bịch trước thực tế khách quan. Nếu tiếng Việt viết bằng chữ Hán Nôm thì số lượng kí tự ít hơn rất nhiều so với viết bằng chữ Quốc ngữ. Mặc dù một chữ Hán Nôm có nhiều nét, nhưng tổng số nét của một bài viết chữ Hán Nôm tương đương với số nét của nó được viết bằng chữ Quốc ngữ. Ngày nay, nếu bộ gõ chữ Hán Nôm có các chức năng như đơn giản hoá, sửa lỗi tự động, vân vân, tốc độ nhập của chữ Hán Nôm sẽ dễ dàng vượt qua tốc độ của chữ Quốc ngữ. Hơn thế nữa, chữ Hán Nôm là chữ biểu ý, có khả năng biểu nghĩa rõ ràng hơn, tránh đồng âm khác nghĩa và hiểu sai nghĩa do chữ Quốc ngữ chỉ có thể biểu âm. Vì vậy, trong xã hội hiện đại đề cao tính hiệu quả và chính xác, đặc điểm mật độ thông tin cao hơn, biểu nghĩa rõ ràng hơn và nhập liệu nhanh sẽ khiến chữ Hán Nôm phù hợp hơn với cuộc sống hiện đại.
Chữ Hán và chữ Nôm (chữ Hán Nôm) là bộ phận quan trọng trong văn hóa cổ truyền Việt Nam, chứa đựng lịch sử và văn hóa lâu đời của dân tộc. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của phương Tây, sự tiến hóa tự nhiên của chữ Hán Nôm đã bị gián đoạn vào đầu thế kỷ 20, dẫn đến tình trạng tồn tại nhiều chữ dị thể và sự lộn xộn trong cách sử dụng chữ, gây cản trở cho việc bảo tồn và truyền bá chữ viết này. Để bảo vệ và kế thừa văn hóa quý báu này, nâng cao hiệu quả giao tiếp bằng chữ Hán Nôm, chúng tôi đã triển khai việc chuẩn hóa chữ Hán Nôm.
Mục đích của việc chuẩn hóa
Tăng cường sự kế thừa văn hóa: Trên cơ sở tránh sự nhầm lẫn, các chữ phổ biến nhất trong lịch sử được chọn làm chữ chuẩn. Điều này có nghĩa là những người biết các chữ Hán Nôm chuẩn sẽ dễ dàng đọc được một lượng lớn sách vở cổ xưa, từ đó có thể bảo vệ và kế thừa hiệu quả nền văn hóa dân tộc.
Cải thiện hiệu quả giao tiếp: Việc chuẩn hóa sẽ giảm các rào cản giao tiếp do các chữ dị thể gây ra và giảm thiểu sự hiểu lầm.
Nâng cao hiệu quả giáo dục: Chỉ cần học các chữ chuẩn thay vì các chữ dị thể, điều này giảm thời gian và độ khó trong quá trình học.
Thích ứng với công nghệ hiện đại: Việc chuẩn hóa sẽ giảm lãng phí do các chữ dị thể, cho phép thiết kế các bộ gõ và công cụ chuyển đổi dựa trên tiêu chuẩn, từ đó cải thiện hiệu quả xử lý văn bản.
Các khía cạnh chính của việc chuẩn hóa
Chuẩn hóa các chữ dị thể trong chữ Nôm: Có nhiều chữ dị thể trong chữ Nôm. Trên cơ sở tránh sự nhầm lẫn, các chữ phổ biến nhất trong lịch sử được chọn làm chữ chuẩn.
Chuẩn hóa chữ Hán: Việc chuẩn hóa chữ Hán thường bị bỏ qua bởi nhiều người. Trước tiên, các chữ Hán được sử dụng phổ biến ở Việt Nam thường khác với những nước khác. Tiêu chuẩn áp dụng các chữ được sử dụng phổ biến ở Việt Nam, ví dụ như "窻" là chữ phổ biến nhất được sử dụng cho "song" (có nghĩa là "cửa sổ") ở Việt Nam, nhưng ở Trung Quốc "窗" là chữ được sử dụng thường xuyên nhất, và ở Nhật Bản, chữ phổ biến nhất là "窓". Thứ hai, việc lựa chọn chữ Hán cho một số từ Hán-Việt mà người Việt tạo ra hoặc các Từ hỗn chủng bao gồm Hán-Việt vẫn chưa được chuẩn hóa. Việc chuẩn hóa đã giải quyết những vấn đề này, ví dụ như trong từ "tất cả", "tất" là một chữ Hán được viết là "畢" hoặc "悉", và tiêu chuẩn áp dụng "悉", chữ được sử dụng phổ biến nhất trong lịch sử.
Chuẩn hóa các chữ dùng để phiên âm: Các chữ được sử dụng đặc biệt cho phiên âm được xác định. Đảm bảo rằng một âm tương ứng với một chữ duy nhất.
Chuẩn hóa các dấu câu: Có các dấu câu khác nhau được sử dụng trong văn bản Hán Nôm so với văn bản Quốc ngữ.