分級行政越南
分級行政越南(Phân cấp hành chính Việt Nam)羅事分𢺺各單位行政𧵑越南成曾層、級蹺朝㯮。蹺𥯉級行政於𨕭(級𨕭)仕固權決定高欣、扒𦄾對貝級行政於𤲂(咍級𤲂)。
分級行政越南現𠉞蹺調100憲法2013、[1]𢯢𢷮𢆥2025𠔮𠄩級行政羅:
外𦋦羣固單位行政—經濟特别由國會成立。
𤲂社固村、𤲂坊固組民庯。低羅級基礎空法人、服務朱管理民居仍空得䀡羅級行政、和仍𠊛參加管理活動於級尼只享附給工作𦓡空得䁛羅公職。
分級現在
| 級 | 級省 | 級社 |
|---|---|---|
| 單位行政 | 省 | 坊 |
| 社 | ||
| 特區 |
蹺律組織政權地方2015、[2]根據込憲法越南2013 [1]得通過在期合次9國會課XIII𣈜 19/06/2015規定在章I:
各單位行政𧵑渃共和社會主義越南𠔮固:
1. 省、城庯屬省中央(𨍦低噲羅級省)
2. 縣、郡、市社、城庯直省、城庯屬城庯直屬中央(𨍦低噲終羅級縣)
3. 社、坊、市鎭(𨍦低噲終羅級社)
4. 單位行政—經濟特別由國會成立
蹺𥯉越南固3級行政:
級省
𨍦𡗉吝𢺺𠝖和入吏、性𦤾尼、越南固34單位行政級省、包𠔮城庯直屬中央和28省(相應貝𡨸數得打𧿫𨕭版圖行政越南)。[3]
6城庯屬省中央
28省
| 07. 奠邊 08. 萊州 09. 老街 10. 高平 11. 諒山 12. 宣光 13. 太原 |
14. 山羅 15. 富壽 16. 北寧 17. 廣寧 18. 興安 19. 寧平 20. 清化 |
21. 乂安 22. 河靜 23. 廣治 24. 廣義 25. 嘉萊 26. 得勒 27. 慶和 |
28. 林同 29. 西寧 30. 垌狔 31. 垌塔 32. 安江 33. 永隆 34. 歌毛 |
級社
級基礎包𠔮社、坊、和特區。噲社咍坊羅隨蹺𣞪都市化。𪚚𥯉、坊羅單位行政朱都市羣社羅單位行政農村、𥢅特區羅各單位行政於海島得成立符合貝規模民數、面積自然、條件地理、民居、要求發展經濟—社會、保擔國防、安寧。
越南現𠔮13特區、包𠁟雲屯、孤蘇、葛海、白龍尾、堒𦹯、理山、黃沙、長沙、富貴、崑島、堅海、富國、和土珠。
分級地理
越南得𢺺成3沔地理、每沔吏得𢺺成𡗉塳地理。
堆欺𠄩塳西北部和東北部得𠄦終吏成塳中游和沔𡶀𠌨北。
歷史
纇劇本:空尋𧡊模庉「Sidebar」。
板㑄:Lịch sử hành chính Việt Nam
時君主
時法屬
Sau khi bình định toàn bộ Việt Nam, Pháp tiến hành chia nước ta làm 3 xứ: Bắc Kỳ và Trung Kỳ đặt dưới chế độ bảo hộ và Nam Kỳ đặt dưới chế độ thuộc địa, tất cả đều trực thuộc liên bang Đông Dương. Về cơ bản, hệ thống hành chính không có nhiều sự thay đổi rõ rệt so với thời nhà Nguyễn. Pháp giữ nguyên các cấp hành chính như cũ, chỉ thực hiện một số thay đổi nhằm áp đặt sự cai trị. Cụ thể, các cấp hành chính như sau:
- Cấp tỉnh: Có các tỉnh, thành phố và đạo quan binh do người Pháp đứng đầu.
- Cấp phủ: Có các phủ ở đồng bằng và châu ở miền núi. Các cấp này do người bản xứ đứng đầu. Ngoài ra trong cấp này còn có các tiểu quân khu ở các đạo quan binh, do các sĩ quan Pháp đứng đầu.
- Cấp huyện: Người bản xứ quản lý.
- Cấp xã: Người bản xứ quản lý. Tại các thành phố, cấp tương đương là quận (arrondissement), chỉ nằm dưới cấp tỉnh.
Tại Nam Kỳ, các cấp hành chính đều do người Pháp quản lý.
時期1945—1954
Vào thời đế quốc Việt Nam, Việt Nam không còn là ba xứ riêng biệt. Các cấp hành chính gần như không thay đổi, tất cả đều do người Việt quản lý.
Sau cách mạng tháng Tám, theo điều 57, chương V, Hiến pháp năm 1946:
Nước Việt Nam về phương diện hành chính gồm có ba bộ: Bắc, Trung, Nam. Mỗi bộ chia thành tỉnh, mỗi tỉnh chia thành huyện, mỗi huyện chia thành xã.
Như vậy vào thời kỳ này các đơn vị hành chính của Việt Nam được phân thành 4 cấp, ngoài các cấp xã, huyện, tỉnh như sau này thì vẫn còn có cấp Bộ (cả nước có 3 Bộ: Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ). Cấp phủ, châu bị bãi bỏ.
Các tỉnh thời kỳ 1945 – 1946 (69 tỉnh, thành phố):
- Bắc Bộ có 27 tỉnh và 2 thành phố:
| 1. TP. Hà Nội 2. TP. Hải Phòng 3. Bắc Giang 4. Bắc Kạn 5. Bắc Ninh |
6. Cao Bằng 7. Hà Đông 8. Hà Giang 9. Hà Nam 10. Hải Dương |
11. Hải Ninh 12. Hòa Bình 13. Hưng Yên 14. Kiến An 15. Lai Châu |
16. Lạng Sơn 17. Lào Cai 18. Nam Định 19. Ninh Bình 20. Phú Thọ |
21. Phúc Yên 22. Quảng Yên 23. Sơn La 24. Sơn Tây 25. Thái Bình |
26. Thái Nguyên 27. Tuyên Quang 28. Vĩnh Yên 29. Yên Bái |
- Trung Bộ có 18 tỉnh và 1 thành phố:
| 1. TP. Đà Nẵng 2. Thanh Hóa 3. Nghệ An 4. Hà Tĩnh |
5. Quảng Bình 6. Quảng Trị 7. Thừa Thiên 8. Quảng Nam |
9. Quảng Ngãi 10. Bình Định 11. Phú Yên 12. Khánh Hòa |
13. Phan Rang 14. Bình Thuận 15. Kon Tum 16. Plây Cu |
17. Darlac 18. Lâm Viên (Lang Biang) 19. Đồng Nai Thượng |
- Nam Bộ có 20 tỉnh và 1 thành phố:
| 1. TP. Sài Gòn 2. Chợ Lớn 3. Gia Định |
4. Bà Rịa 5. Biên Hòa 6. Thủ Dầu Một |
7. Tây Ninh 8. Tân An 9. Mỹ Tho |
10. Bến Tre 11. Vĩnh Long 12. Trà Vinh |
13. Sa Đéc 14. Châu Đốc 15. Hà Tiên |
16. Long Xuyên 17. Cần Thơ 18. Sóc Trăng |
19. Gò Công 20. Rạch Giá 21. Bạc Liêu |
Tuy nhiên, đơn vị hành chính cấp Bộ (của chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hoà) chỉ tồn tại trong khoảng vài năm rồi bỏ. Nhưng chính quyền Quốc gia Việt Nam thì lập chức Thủ hiến cho mỗi Phần (chính là Bộ theo cách gọi của họ).
Ngày 19/7/1946, thành lập Đặc khu Hồng Gai trên cơ sở tách khỏi tỉnh Quảng Yên.
Ngày 12/9/1947, Ủy ban kháng chiến hành chính Nam Bộ (chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa), thay đổi sắp xếp lại hành chính 2 tỉnh Châu Đốc và Long Xuyên để thành lập các tỉnh mới có tên là Long Châu Tiền và Long Châu Hậu.
Ngày 12/2/1950, thành lập tỉnh Vĩnh Phúc trên cơ sở sáp nhập 2 tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên.
Tháng 8/1950, thành lập đặc khu Sài Gòn – Chợ Lớn trên cơ sở thành phố Sài Gòn – Chợ Lớn.
Tháng 10/1950, thành lập tỉnh Long Châu Hà trên cơ sở sáp nhập 2 tỉnh Long Châu Hậu và Hà Tiên.
Tháng 6/1951, 2 tỉnh Long Châu Tiền và Sa Đéc hợp nhất thành tỉnh Long Châu Sa.
Tháng 5/1951, Ủy ban kháng chiến hành chính Nam Bộ đã thay đổi sắp xếp hành chính nhiều tỉnh ở Nam Bộ như sau:
- Tỉnh Rạch Giá bị giải thể và bị xé lẻ, nhập vào các tỉnh Bạc Liêu, Cần Thơ, Sóc Trăng.
- Hợp nhất 3 tỉnh Mỹ Tho, Tân An, Gò Công thành 1 tỉnh có tên là tỉnh Mỹ Tho (còn gọi là tỉnh Tân Mỹ Gò).
- Hợp nhất 2 tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh lại thành 1 tỉnh có tên là tỉnh Vĩnh Trà.
- Hợp nhất 2 tỉnh Bà Rịa và Chợ Lớn lại thành 1 tỉnh có tên là tỉnh Bà Rịa – Chợ Lớn (còn gọi là tỉnh Bà Chợ).
- Hợp nhất 2 tỉnh Thủ Dầu Một và Biên Hòa lại thành 1 tỉnh có tên là tỉnh Thủ Biên.
- Hợp nhất 2 tỉnh Gia Định và Tây Ninh lại thành 1 tỉnh có tên là tỉnh Gia Định Ninh.
Các tỉnh mới này ở Nam Bộ tồn tại đến tháng 8/1954 thì giải thể, phân chia đơn vị hành chính trở lại giống như thời gian trước năm 1947.
時期1954—1975
沔北越南
Trong thành phố trực thuộc trung ương, thời kỳ 1954-1958 có các cấp hành chính quận (ở cả nội thành và ngoại thành), dưới quận có khu phố (ở nội thành) và xã (ở ngoại thành, ngoài ra có phố là cấp không thông dụng, như phố Gia Lâm ở Hà Nội). Năm 1958, nội thành bỏ quận, thay bằng khu, dưới khu là khối dân phố, ngoại thành có quận (từ năm 1961 đổi là huyện) và xã. Năm 1974, đổi tên gọi khối dân phố thành cấp tiểu khu.
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1954 có 34 đơn vị hành chính:
- Bắc Bộ có 26 tỉnh, 2 thành phố trực thuộc trung ương và 1 đặc khu:
| 1. TP. Hà Nội 2. TP. Hải Phòng 3. Bắc Giang 4. Bắc Cạn 5. Bắc Ninh |
6. Cao Bằng 7. Hà Đông 8. Hà Giang 9. Hà Nam 10. Hải Dương |
11. Hải Ninh 12. Hòa Bình 13. Hưng Yên 14. Kiến An 15. Lai Châu |
16. Lạng Sơn 17. Lào Cai 18. Nam Định 19. Ninh Bình 20. Phú Thọ |
21. Quảng Yên 22. Sơn La 23. Sơn Tây 24. Thái Bình 25. Thái Nguyên |
26 Tuyên Quang 27. Vĩnh Phúc 28. Yên Bái 29. Đặc khu Hồng Gai |
- Bắc Trung Bộ có 4 tỉnh và 1 đặc khu:
| 30. Thanh Hóa 31. Nghệ An |
32. Hà Tĩnh 33. Quảng Bình |
34. Đặc khu Vĩnh Linh (vốn thuộc tỉnh Quảng Trị) |
Năm 1955: Tỉnh Quảng Yên và đặc khu Hòn Gai hợp nhất thành khu Hồng Quảng; bỏ 2 tỉnh Lai Châu, Sơn La để lập Khu tự trị Thái Mèo. Miền Bắc có 29 tỉnh thành.
Theo Hiến pháp năm 1959, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phân cấp hành chính như sau:
- Các đơn vị hành chính trong nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phân định như sau:
- Nước chia thành tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương.
- Tỉnh chia thành huyện, thành phố, thị xã.
- Huyện chia thành xã, thị trấn.
- Các đơn vị hành chính trong khu vực tự trị do luật định (chương VII, Điều 78).
Như vậy ở thời kỳ này cấp Bộ đã không còn, nhưng lại xuất hiện các khu tự trị. Miền Bắc Việt Nam có 2 khu tự trị, được thành lập từ năm 1955-1956: Khu tự trị Tây Bắc (ban đầu gọi là Khu tự trị Thái Mèo) và Khu tự trị Việt Bắc. Khu tự trị Tây Bắc lúc đầu chỉ có các cấp châu (tương đương huyện) và xã, bỏ cấp tỉnh, nhưng đến năm 1963 đã lập lại các tỉnh. 2 khu tự trị này tồn tại đến tháng 12/1975.
Năm 1961, Quốc hội quyết định mở rộng địa giới Hà Nội, sáp nhập thêm một số xã của Hà Đông, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc và Hưng Yên.
Năm 1962, 2 tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh hợp nhất thành tỉnh Hà Bắc, tỉnh Kiến An nhập vào thành phố Hải Phòng; tái lập 2 tỉnh Lai Châu, Sơn La từ Khu tự trị Thái Mèo và thành lập tỉnh Nghĩa Lộ thuộc khu tự trị Tây Bắc. Miền Bắc có 30 tỉnh thành.
Năm 1963, tỉnh Hải Ninh và khu Hồng Quảng hợp nhất thành tỉnh Quảng Ninh. Miền Bắc có 30 tỉnh thành.
Năm 1965, 2 tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên hợp nhất thành tỉnh Bắc Thái; 2 tỉnh Hà Nam, Nam Định hợp nhất thành tỉnh Nam Hà, 2 tỉnh Hà Đông và Sơn Tây hợp nhất thành tỉnh Hà Tây. Miền Bắc có 27 tỉnh thành.
Năm 1968, 2 tỉnh Hưng Yên, Hải Dương hợp nhất thành tỉnh Hải Hưng; 2 tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc hợp nhất thành tỉnh Vĩnh Phú. Miền Bắc có 25 tỉnh thành.
Đến năm 1975, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa có 2 thành phố trực thuộc trung ương và 23 tỉnh:
| 1. Tp Hà Nội 2. Tp Hải Phòng 3. Bắc Thái 4. Cao Bằng 5. Hà Giang |
6. Hà Tây 7. Hải Hưng 8. Hà Bắc 9. Hòa Bình 10. Lào Cai |
11. Lạng Sơn 12. Nam Hà 13. Nghệ An 14. Hà Tĩnh 15. Ninh Bình |
16. Quảng Bình 17. Quảng Ninh 18. Lai Châu 19. Sơn La 20. Nghĩa Lộ |
21. Yên Bái 22. Thái Bình 23. Thanh Hóa 24. Tuyên Quang 25. Vĩnh Phú |
沔南越南
Chính quyền Việt Nam Cộng hòa phân ra các cấp hành chính: tỉnh, quận (tương đương với quận và huyện ngày nay), xã; ngoài ra còn có 10 thị xã tự trị. Toàn miền Nam Việt Nam từ khoảng năm 1965 chia thành 44 tỉnh.
Về mặt quân sự, trên cấp tỉnh còn có Vùng chiến thuật (lập ra năm 1961) và đến năm 1970 đổi tên thành Quân khu. Tất cả miền Nam Việt Nam có 4 Vùng chiến thuật (Quân khu). Cấp tỉnh đóng trụ sở tại thị xã, về mặt quân sự gọi là tiểu khu, cấp quận đóng trụ sở tại thị trấn quận lị, về mặt quân sự gọi là chi khu.
Tỉnh Gia Định về sau cùng với thủ đô Sài Gòn trở thành Biệt khu Thủ đô, đứng đầu là Đô trưởng.
Năm 1974, Việt Nam Cộng hòa gồm 43 tỉnh và Đô thành Sài Gòn, trong đó có 10 thị xã và 257 quận:
| 數次序 | 𠸛省 | 𢆥成立 | 單位行政(市社和郡) | 𠸛省蒞 | 注釋 |
|---|---|---|---|---|---|
| 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 | |||||
| Cam Lộ, Đông Hà, Gio Linh, Hải Lăng, Hướng Hóa, Mai Lĩnh và Triệu Phong | Trung phần[4] | ||||
| Tx Huế, quận Hương Điền, Hương Thủy, Hương Trà, Nam Hòa, Phong Điền, Phú Lộc, Phú Thứ, Phú Vang, Quảng Điền | |||||
| Tx Đà Nẵng, quận Duy Xuyên, Đại Lộc, Điện Bàn, Đức Dục, Hiếu Đức, Hiếu Nhơn, Hòa Vang và Thường Đức | |||||
| Hậu Đức, Lý Tín, Tam Kỳ, Thăng Bình và Tiên Phước | |||||
| Ba Tơ, Bình Sơn, Đức Phổ, Minh Long, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Sơn Hà, Sơn Tịnh, Trà Bồng và Tư Nghĩa | |||||
| Tx Quy Nhơn, quận An Nhơn, An Túc, Bình Khê, Hoài Ân, Hoài Nhơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Tam Quan và Tuy Phước | |||||
| Đồng Xuân, Hiếu Xương, Sông Cầu, Sơn Hòa, Tuy An và Tuy Hòa | |||||
| Tx Cam Ranh, Tx Nha Trang, quận Cam Lâm, Diên Khánh, Khánh Dương, Ninh Hòa, Vạn Ninh và Vĩnh Xương | |||||
| An phước, Bửu Sơn, Du Long, Sông Pha và Thanh Hải | |||||
| Hải Long, Hải Ninh, Hàm Thuận, Hòa Đa, Phan Lý Chàm, Thiện Giáo và Tuy Phong | |||||
| Chương Nghĩa, Dak Sut, Dak To và Kontum | Trung phần[5] | ||||
| Lệ Trung, Phú Nhơn, Thanh An và Thuận Đức | |||||
| Phú Thiện, Phú Túc và Thuần Mẫn | (Cheo Reo) |
||||
| Ban Mê Thuột[7], Buôn Hồ, Lạc Thiện và Phước An | |||||
| Đức Lập, Khiêm Đức và Kiến Đức | |||||
| Tx Đà Lạt, quận Đơn Dương, Đức Trọng và Lạc Dương | Tùng Nghĩa[9] |
||||
| Bảo Lộc, Di Linh | |||||
| Hàm Tân, Hoài Đức và Tánh Linh | Hiện nay:Đông Nam Bộ | ||||
| Tx Vũng Tàu, quận Đất Đỏ, Đức Thạnh, Long Điền, Long Lễ và Xuyên Mộc | |||||
| Định Quán, Kiệm Tân và Xuân Lộc | |||||
| Công Thanh, Dĩ An, Đức Tu, Long Thành, Nhơn Trạch và Tân Uyên | |||||
| Bình Chánh, Cần Giờ, Gò Vấp, Hóc Môn, Nhà Bè, Quảng Xuyên, Tân Bình và Thủ Đức | |||||
| Bến cát, Châu Thành, Lái Thiêu, Phú Hòa, Phú Giáo và Trị Tâm | |||||
| Hiếu Thiện, Khiêm Hạnh, Phú Khương và Phú Ninh | |||||
| An Lộc, Chơn Thành và Lộc Ninh | |||||
| Bố Đức, Phước Bình, Đôn Luân và Đức Phong | |||||
| Củ chi, Đức Hòa, Đức Huệ và Trảng Bàng | |||||
| Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Kiến Bình, Thủ Thừa, Rạch Kiến, Tân Trụ, Thủ Thừa và Tuyên Nhơn | |||||
| Ấp Bắc, Châu Thành và Tuyên Bình | |||||
| Hòa Bình, Hòa Đồng, Hòa Lạc và Hòa Tân | |||||
| Tx Mỹ Tho, quận Bến Tranh, Cai Lậy, Cái Bè, Châu thành, Chợ Gạo, Giáo Đức, Hậu Mỹ và Sầm Giang | |||||
| Cao Lãnh, Đồng Tiến, Hồng Ngự, Kiến Văn, Mỹ An và Thanh Bình | |||||
| An Phú, Châu Phú, Tân Châu, Tịnh Biên và Tri Tôn | |||||
| Ba Tri, Bình Đại, Đôn Nhơn, Giồng Trôm, Hàm Long, Hương Mỹ, Mỏ cày, Thạnh Phú và Trúc Giang | |||||
| Bình Minh, Châu Thành, Chợ Lách, Minh Đức, Tam Bình, Trà Ôn và Vũng Liêm | |||||
| Đức Thạnh, Đức Thịnh, Đức Tôn và Lấp Vò | |||||
| Châu Thành, Chợ Mới, Huệ Đức và Thốt Nốt | |||||
| Tx Rạch Giá, quận Hà Tiên, Hiếu Lễ, Kiên An, Kiên Bình, Kiên Lương, Kiên Tân và Kiên Thành | |||||
| Càng Long, Cầu Kè, Cầu Ngang, Châu Thành, Long Toàn, Tiểu Cần và Trà Cú | |||||
| Tx Cần Thơ, quận Châu Thành, Phong Điền, Phong Phú, Phong Thuận, Phụng Hiệp, Thuận Nhơn và Thuận Trung | |||||
| Hòa Trị, Kế Sách, Lịch Hội, Long Phú, Mỹ Xuyên, Ngã Năm, Thạnh Trị và Thuận Hòa | |||||
| Đức Long, Hưng Long, Kiên Hưng, Kiên Long, Kiên Thiện và Long Mỹ | |||||
| Giá Rai, Phước Long, Vĩnh Châu và Vĩnh Lợi | |||||
| Đầm Dơi, Hải Yến, Năm Căn, Quản Long, Sông Ông Đốc và Thới Bình | |||||
Từ năm 1975, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam chỉ dùng tên gọi quận cho khu vực nội thành thành phố, các quận còn lại đổi thành huyện.
時期1975—2024
Tháng 12/1975, Quốc hội Việt Nam khóa V đã ra nghị quyết theo đó cấp khu trong hệ thống hành chính bị bãi bỏ. Các khu tự trị bị giải thể. Việc phân chia các tỉnh, huyện, xã đổi mới liên tục đến mức bản đồ hành chính vừa lập xong đã bị lạc hậu vì thay đổi địa giới và tên gọi các đơn vị.
Cuối năm 1975:
- 2 tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn hợp nhất thành tỉnh Cao Lạng;
- 2 tỉnh Nam Hà và Ninh Bình hợp nhất thành tỉnh Hà Nam Ninh;
- 2 tỉnh Hà Tây và Hòa Bình hợp nhất thành tỉnh Hà Sơn Bình;
- 2 tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang hợp nhất thành tỉnh Hà Tuyên;
- 3 tỉnh Lào Cai, Nghĩa Lộ (trừ 2 huyện Bắc Yên, Phù Yên nhập vào tỉnh Sơn La) và Yên Bái hợp nhất thành tỉnh Hoàng Liên Sơn
- 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh hợp nhất thành tỉnh Nghệ Tĩnh.
Miền Bắc có 18 tỉnh thành. 板㑄:Chính trị Việt Nam
Đầu năm 1976:
- 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên và khu Vĩnh Linh hợp nhất thành tỉnh Bình Trị Thiên;
- 2 tỉnh Quảng Nam và Quảng Tín hợp nhất thành tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng;
- 2 tỉnh Quảng Ngãi và Bình Định hợp nhất thành tỉnh Nghĩa Bình;
- 2 tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa hợp nhất thành tỉnh Phú Khánh;
- 3 tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Bình Tuy hợp nhất thành tỉnh Thuận Hải;
- 3 tỉnh Kon Tum, Pleiku, Phú Bổn hợp nhất thành tỉnh Gia Lai – Kon Tum;
- 2 tỉnh Darlac và Quảng Đức hợp nhất thành tỉnh Đắk Lắk;
- 2 tỉnh Lâm Đồng và Tuyên Đức hợp nhất thành tỉnh Lâm Đồng mới;
- 3 tỉnh Biên Hòa, Long Khánh và Phước Tuy hợp nhất thành tỉnh Đồng Nai;
- Đô thành Sài Gòn (cộng 2 quận Củ Chi và Phú Hòa tách từ 2 tỉnh Hậu Nghĩa cũ và Bình Dương) và tỉnh Gia Định hợp nhất thành Thành phố Hồ Chí Minh (từ 2/7/1976);
- 3 tỉnh Bình Dương, Bình Long, Phước Long hợp nhất thành tỉnh Sông Bé;
- 3 tỉnh Hậu Nghĩa (trừ 2 huyện Củ Chi và Trảng Bàng), Kiến Tường, Long An cũ hợp nhất thành tỉnh Long An mới;
- 2 tỉnh Định Tường và Gò Công hợp nhất thành tỉnh Tiền Giang;
- 2 tỉnh Kiến Phong và Sa Đéc hợp nhất thành tỉnh Đồng Tháp;
- 2 tỉnh Vĩnh Long và Vĩnh Bình hợp nhất thành tỉnh Cửu Long
- Tỉnh Kiến Hòa đổi lại tên cũ là tỉnh Bến Tre,
- 3 tỉnh Ba Xuyên, Chương Thiện và Phong Dinh hợp nhất thành tỉnh Hậu Giang,
- 2 tỉnh Long Châu Hà (trừ 3 huyện Châu Thành A, Hà Tiên và Phú Quốc nhập vào tỉnh Kiên Giang (đổi tên từ tỉnh Rạch Giá)) và Long Châu Tiền hợp nhất thành tỉnh An Giang mới;
- Tỉnh Rạch Giá đổi lại tên cũ là tỉnh Kiên Giang;
- 2 tỉnh An Xuyên và Bạc Liêu hợp nhất thành tỉnh Minh Hải.
Cả nước có 38 tỉnh thành.
Năm 1980, Việt Nam có Hiến pháp mới. Tại đây quy định rằng:
- Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau
- Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương.
- Tỉnh chia thành huyện, thành phố và thị xã; thành phố trực thuộc Trung ương chia thành quận, huyện và thị xã.
- Huyện chia thành xã và thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường.
- Các đơn vị hành chính kể trên đều thành lập Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (chương IX, Điều 113).
Ngày 3/1/1981, Hội đồng Chính phủ quyết định thống nhất tên gọi các đơn vị hành chính cơ sở ở nội thành, nội thị thuộc các thành phố, thị xã là phường (trước đây là tiểu khu), dưới cấp quận (trước đây là khu phố).
Năm 1976, cả nước có 38 tỉnh thành:
- Bắc Bộ có 13 tỉnh và 2 thành phố: Bắc Thái, Cao Lạng, Hà Nam Ninh, Hà Bắc, Hà Sơn Bình, Hà Tuyên, Hải Hưng, Hoàng Liên Sơn, Lai Châu, Quảng Ninh, Sơn La, Thái Bình, Vĩnh Phú và 2 thành phố Hà Nội, Hải Phòng.
- Trung Bộ có 10 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên, Quảng Nam – Đà Nẵng, Nghĩa Bình, Phú Khánh, Thuận Hải, Gia Lai – Kon Tum, Đắk Lắk, Lâm Đồng.
- Nam Bộ có 12 tỉnh và 1 thành phố: Sông Bé, Tây Ninh, Đồng Nai, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Hậu Giang, Kiên Giang, Bến Tre, Cửu Long, Minh Hải và Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 1978, Quốc hội Việt Nam phê chuẩn mở rộng địa giới Hà Nội, sáp nhập thêm 5 huyện Ba Vì, Thạch Thất, Phúc Thọ, Đan Phượng, Hoài Đức và thị xã Sơn Tây của tỉnh Hà Sơn Bình, một phần huyện Mê Linh và Sóc Sơn của tỉnh Vĩnh Phú. Cùng năm, tách tỉnh Cao Lạng thành 2 tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn. Cả nước có 39 tỉnh thành.
Năm 1979, thành lập Đặc khu Vũng Tàu – Côn Đảo, tương đương cấp tỉnh. Cả nước có 40 tỉnh thành.
Năm 1982, sáp nhập huyện đảo Trường Sa của tỉnh Đồng Nai vào tỉnh Phú Khánh.
Năm 1989, tỉnh Bình Trị Thiên tách ra thành 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế; tỉnh Nghĩa Bình tách ra thành 2 tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định; tỉnh Phú Khánh tách ra thành 2 tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa. Cả nước có 44 tỉnh thành.
- Địa giới thủ đô Hà Nội lại được thay đổi.
- Tỉnh Hà Sơn Bình tách ra thành 2 tỉnh là Hà Tây và Hòa Bình.
- Tỉnh Hà Nam Ninh tách ra thành 2 tỉnh Nam Hà và Ninh Bình.
- Tỉnh Hà Tuyên tách ra thành 2 tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang.
- Tỉnh Hoàng Liên Sơn tách ra thành 2 tỉnh Lào Cai và Yên Bái.
- Tỉnh Nghệ Tĩnh tách ra thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
- Tỉnh Gia Lai – Kon Tum tách ra thành 2 tỉnh Gia Lai và Kon Tum.
- Tỉnh Thuận Hải tách ra thành 2 tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận.
- Tỉnh Cửu Long tách ra thành 2 tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh.
- Tỉnh Hậu Giang tách ra thành 2 tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng.
- Thành lập tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trên cơ sở 3 huyện: Châu Thành, Long Đất, Xuyên Mộc tách từ tỉnh Đồng Nai và đặc khu Vũng Tàu – Côn Đảo, giải thể đặc khu Vũng Tàu – Côn Đảo.
Cả nước có 53 tỉnh thành.
Năm 1997:
- Tỉnh Bắc Thái tách ra thành 2 tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên.
- Tỉnh Hà Bắc tách ra thành 2 tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh.
- Tỉnh Nam Hà tách ra thành 2 tỉnh Hà Nam và Nam Định.
- Tỉnh Hải Hưng tách ra thành 2 tỉnh Hải Dương và Hưng Yên.
- Tỉnh Vĩnh Phú tách ra thành 2 tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc.
- Tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng tách ra thành tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng.
- Tỉnh Sông Bé tách ra thành 2 tỉnh Bình Dương và Bình Phước.
- Tỉnh Minh Hải tách ra thành 2 tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau.
Cả nước có 61 tỉnh thành.
Năm 2004, tỉnh Lai Châu cũ tách ra thành 2 tỉnh Lai Châu mới và Điện Biên. Tỉnh Đắk Lắk tách ra thành 2 tỉnh Đắk Lắk mới và Đắk Nông. Tỉnh Cần Thơ tách ra thành thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang. Cả nước có 64 tỉnh thành.
Ngày 29/5/2008, Quốc hội Việt Nam đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan, theo đó hợp nhất toàn tỉnh Hà Tây, 4 xã Yên Trung, Yên Bình, Tiến Xuân và Đông Xuân thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình và huyện Mê Linh thuộc tỉnh Vĩnh Phúc về thành phố Hà Nội. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 1/8/2008. Từ đó, cả nước có 63 tỉnh thành.
時期2025—𠉞
Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15[3] về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2025). Theo đó:
- Sáp nhập tỉnh Hà Giang vào tỉnh Tuyên Quang.
- Sáp nhập tỉnh Yên Bái vào tỉnh Lào Cai.
- Sáp nhập tỉnh tỉnh Bắc Kạn vào tỉnh Thái Nguyên.
- Sáp nhập tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Hòa Bình vào tỉnh Phú Thọ.
- Sáp nhập tỉnh Bắc Giang vào tỉnh Bắc Ninh.
- Sáp nhập tỉnh Thái Bình vào tỉnh Hưng Yên.
- Sáp nhập tỉnh Hải Dương vào thành phố Hải Phòng.
- Sáp nhập tỉnh Hà Nam và tỉnh Nam Định vào tỉnh Ninh Bình.
- Sáp nhập tỉnh Quảng Bình vào tỉnh Quảng Trị.
- Sáp nhập tỉnh Quảng Nam vào thành phố Đà Nẵng.
- Sáp nhập tỉnh Kon Tum vào tỉnh Quảng Ngãi.
- Sáp nhập tỉnh Bình Định vào tỉnh Gia Lai.
- Sáp nhập tỉnh Ninh Thuận vào tỉnh Khánh Hòa.
- Sáp nhập tỉnh Đắk Nông và tỉnh Bình Thuận vào tỉnh Lâm Đồng.
- Sáp nhập tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và tỉnh Bình Dương vào Thành phố Hồ Chí Minh.
- Sáp nhập tỉnh Bình Phước vào tỉnh Đồng Nai.
- Sáp nhập tỉnh Long An vào tỉnh Tây Ninh.
- Sáp nhập tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang vào thành phố Cần Thơ.
- Sáp nhập tỉnh Bến Tre và tỉnh Trà Vinh vào tỉnh Vĩnh Long.
- Sáp nhập tỉnh Tiền Giang vào tỉnh Đồng Tháp.
- Sáp nhập tỉnh Bạc Liêu vào tỉnh Cà Mau.
- Sáp nhập tỉnh Kiên Giang vào tỉnh An Giang.
- Giữ nguyên 2 thành phố: Hà Nội, Huế và 9 tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Cao Bằng.
Việt Nam có 34 tỉnh, thành phố bao gồm 6 thành phố trực thuộc Trung ương và 28 tỉnh.
級縣
Trong đợt cải cách năm 2025, cấp huyện bị bãi bỏ. Đây từng là cấp hành chính cấp 2 của Việt Nam, thấp hơn (về thẩm quyền), và thông thường thì cấp này cũng có quy mô dân số, diện tích, kinh tế nhỏ hơn cấp tỉnh. Cấp huyện cao hơn cấp xã, phường, thị trấn. Cấp hành chính này có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo cấp hành chính nó trực thuộc, gồm huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, quận, gọi tuần tự theo mức đô thị hóa. Trong đó, quận và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương không có trong tỉnh, chỉ áp dụng cho các đơn vị nội thành của thành phố thuộc trung ương. Thành phố thuộc tỉnh không có trong thành phố trực thuộc trung ương.
級社
低羅單位行政級基礎。每省或城庯直屬中央得𢺺𦋦成社、坊、或特區
分級保舉
𪚚時點保舉國會和會同人民各級、每省和城庯屬省中央得𢺺成𡗉單位保舉。每單位保舉吏得𢺺成𡗉區域𠬃票。數量單位保舉於每省和城庯屬省中央隨込民數於區域𥯉。
𪚚局保舉𢆥2011、越南固183單位保舉和89.960區域𠬃票。
䀡添
參考
- ↑ 1,0 1,1 [1]。
- ↑ 律組織政權地方。
- ↑ 3,0 3,1 [2]。
- ↑ 現𠉞羅區域沿海南中部
- ↑ 現𠉞羅區域西原
- ↑ 中心省Darlac得撻𪚚郡班迷術
- ↑ 支區軍事郡班迷術撻在社和平(𦣰𨕭國路21B𧵆我𠀧𠫾芽莊和沱剌)、𢧚常噲羅支區和平
- ↑ 中心市社班迷術(羣噲羅郡周城)得撻在範圍社樂郊。
- ↑ 𣈜7/9/1967省蒞省宣德自市社沱剌轉𦤾社從義、郡德重
- ↑ 𠉞羅位置市社羅𥱬
- ↑ 𨕭基礎省婆地𦼨
- ↑ 中心行政省嘉定得撻在社平和屬郡塸趿
- ↑ 由政權保護法成立𢆥1900。𢆥1956政權越南共和解體和𦤾𢆥1963拱政權尼再立徠
- ↑ 由政權保護法成立𢆥1900。𢆥1956政權越南共和解體和𦤾𢆥1964拱政權尼再立徠
- ↑ 由政權保護法成立𢆥1900。𢆥1966政權越南共和解體和𦤾𢆥1963拱政權尼再立徠。
- ↑ 𨎠𥯉省尼固𠸛羅龍川由政權保護法成立𢆥1900。𢆥1956政權越南共和𢷮𠸛成安江。
- ↑ 由政權保護法成立𢆥1920固𠸛羅省瀝架。𢆥1956、政權越南共和調整沒份地界和𢷮𠸛成省堅江。
- ↑ 由政權保護法成立𢆥1900貝𠸛噲羅省芹苴。𢆥1956、政權越南共和調整沒份地界和𢷮𠸛成省豐盈。
- ↑ 由政權保護法成立𢆥1900。𢆥1956、政權越南共和調整沒份地界城庯省歌毛、份羣徠刎屬省泊僚。
- ↑ 𣎃3𢆥1956、政權越南共和𠝖沒份地界𧵑省泊僚抵成立省㵋固𠸛羅省歌毛、𣎃10拱𢆥𢷮𠸛歌毛成安川。
聯結外
- 名目碼數各單位行政級省、城庯直屬中央、郡、縣、城庯屬省、市社 留貯 2007-05-14 在 Wayback Machine
- 烏押差𧵑政權各省和城庯 留貯 2007-05-14 在 Wayback Machine
板㑄:Danh sách đơn vị hành chính tại Việt Nam 板㑄:Đơn vị hành chính cấp tỉnh Việt Nam